Công dụng, cách dùng Bọ ngựa | Flowerfarm.vn

con bọ ngựa

Tên khoa học của bọ ngựa là Bọ ngựa Mantis Relgiosa L. Theo tài liệu cổ, tổ bọ ngựa có vị ngọt, mặn, hơi tanh, tính bình, không độc, có tác dụng bổ thận, ích tinh. Toàn bộ bọ ngựa được sử dụng để điều trị viêm họng, bệnh trĩ và động kinh. Uống 6-12g mỗi ngày là nguyên liệu đã qua chế biến. Nó có thể được sử dụng bên ngoài, lấy bột để làm sưng cổ họng hoặc bôi.

Tên tiếng việt: Bọ ngựa

Tên khoa học: Mantis religiosa L.

Tên khác: Cào cào, Cào cào, Con đường, Ngựa trời.

Họ: Bọ ngựa (Mantidae).

1. mô tả

  • Côn trùng lớn, có thân dài khoảng 8 cm, màu xanh lục nhạt, đôi khi có màu vàng nâu. Đầu hình tam giác, thường cụp xuống, cổ dài và hơi quay, râu ở giữa đầu nhọn, mắt to và lồi, miệng thuôn dài. Mặt sau nhọn, có cạnh. Ngực thon dài, uyển chuyển. Mặt bụng có nhiều đốt, xếp đều đặn. Chân trước to và khỏe, hình lưỡi kiếm, mép trong có hàng răng nhọn, chân sau mảnh như que củi. Hai cánh trên dày, hai cánh dưới có màng, đầu cánh màu nâu nhạt. Con đực thường nhỏ hơn con cái. Các loài bọ ngựa khác nhau thuộc các giới tính khác nhau như Tenodera, Paratenodera, Hierodula cũng được sử dụng.

2.Phân bố, sinh thái

  • Bọ ngựa sống ở các bờ cây bụi, lùm cây, thích nghi với môi trường ẩm và sáng, thường thấy ở khắp các vùng nhiệt đới và ôn đới. Nó hoạt động rất linh hoạt, ẩn mình trong lớp ngụy trang xen lẫn với các loại lá cây rất khó bị phát hiện. Thức ăn chính của bọ ngựa là các loại côn trùng nhỏ, đặc biệt là rệp; Khi cần thiết, chúng có thể ăn thịt lẫn nhau. Nó nở vào mùa hè và mùa thu, các trứng kết dính với nhau thành tổ gắn trên cành cây. Khoảng 3-4 tháng sau, trứng nở thành ấu trùng và sau 4 lần rã đông, ấu trùng phát triển thành con trưởng thành. Ở vùng nhiệt đới cũng có loài bọ ngựa có nút mang màu tím nhạt ở các chi trước. Khi bọ ngựa phải bắt mồi, nó sẽ giơ hai chân trước lên để phát hiện vết cắn màu tím trông giống như một bông hoa đang nở, chúng sẽ thu hút những con côn trùng nhỏ quấn chúng vào cánh hoa và bay đến hút mật hoa. Lúc này, đôi chân to khỏe và đầy hàm răng sắc nhọn của bọ ngựa nên chỉ biết ôm chặt con mồi để thoát thân. Về việc bọ ngựa cái ăn thịt con đực trong quá trình giao phối, đã có một số nghiên cứu của các nhà côn trùng học chứng minh hiện tượng này là do trước khi giao phối, con cái ở trạng thái “đói” phải giáp mặt với đối thủ của mình.

3. Các bộ phận đã qua sử dụng

  • Toàn bộ con bọ ngựa, tên vị thuốc trong y học cổ truyền là ngào đường, bắt về, chặt bỏ đầu, chân, tay và ruột, nướng cho đến khi có mùi thơm rồi tán thành bột.
  • Tổ của bọ ngựa (nang trứng, bọ ngựa) được gọi là Tổ trứng của bọ ngựa (MB), nid de mante Relgieuse (Pháp).
  • Tổ thường dùng gắn với cây dâu tằm với tên thường gọi là dâu tằm tôm, tên thuốc là tiêu phiêu tang. Tổ hình cầu hoặc hơi dài, dẹt ở đỉnh, đầu dẹt có lỗ và mỏ nhỏ, nhọn, dài 2-5 cm, rộng 1-3 cm, màu nâu vàng đến nâu đen, nhìn từ ngoài vào có nhiều nếp gấp ngang. tương ứng với các ngăn bên trong hẹp chứa đầy trứng, mặt tiếp giáp với nhánh phẳng hoặc hơi lõm vào trong lòng máng. Cơ thể nhẹ, khỏe, cứng, cắt ngang gồm nhiều ô xếp thành bán kính, chứa trứng màu vàng nâu. Tổ yến được thu hái vào tháng 10 – tháng giêng, đem về đem nướng khoảng nửa giờ cho trứng trong, sau đó nướng chín vàng hoặc giòn, tán thành bột vừa ăn.
  • Một số tài liệu còn cho biết có thể thực hiện bằng cồn, giấm hoặc đốt. Cây thuốc có dạng xốp nhẹ, màu vàng trứng và không lẫn tạp chất là tốt.

4. thành phần hóa học

  • Tổ bọ ngựa có protid, lipid, Ca và sắt.

5. Hương vị, chức năng

  • Theo các tài liệu cổ, tổ bọ ngựa có vị ngọt, mặn, hơi tanh, tính bình, không độc, có tác dụng bổ can thận, ích tinh.

6. Công dụng

  • Toàn bộ bọ ngựa được sử dụng để điều trị viêm họng, bệnh trĩ và động kinh. Uống 6-12g mỗi ngày là nguyên liệu đã qua chế biến. Nó có thể được sử dụng bên ngoài, lấy bột để làm sưng cổ họng hoặc bôi.
  • Tổ bọ ngựa chữa mồ hôi trộm, đi tiểu đêm nhiều lần, di tinh, liệt dương, xuất tinh sớm, đau lưng, hôi miệng, đái dầm, người già, mãn kinh. Liều hàng ngày: 6 – 8 g. Dùng riêng hoặc phối hợp với khôn nhân với lượng như nhau. Dùng ngoài, tổ bọ ngựa đốt, tán bột, trộn với đầu để trị mụn nhọt có mủ ở trẻ em.

7. Bài thuốc với bọ ngựa

  • Bổ thận chữa đau lưng, tiểu tiện không thông: Tổ bọ ngựa (30 g), ba kích (30 g), thạch hộc (20 g), đậu nặng (20 g). Tất cả thái nhỏ, phơi khô, tán thành bột mịn, trộn với mật ong làm viên 6 g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên với chút rượu ấm. Hoặc tổ bọ ngựa (10 g), kim anh (10 g), tục đoạn (10 g), ô dược (12 g), sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm 2 lần trong ngày. Thuốc rất tốt cho người cao tuổi.
  • Điều trị chảy máu trong dạ dày và phổi: Tổ bọ ngựa sao vàng, tán bột; Bạch truật (15 g) nước sắc 100 ml. Ngày 3 lần, mỗi lần uống 3 g tổ bọ ngựa với nước trắng.
  • Chữa hóc xương cá: Bọ ngựa (30 g) giã nát, sắc với giấm uống (Tài liệu nước ngoài).
  • Điều trị chứng đái dầm: Tổ bọ ngựa (12 g), huyền sâm (12 g), sắc uống chỉ xác (12 g), ba ích nhân (8 g), thỏ ty tử (8 g), ba kích (8 g) sắc uống.
  • Trị bạch sản, hôi miệng: Tổ bọ ngựa của cây dâu tằm ngâm rượu, sao khô, tán nhỏ, sắc uống. 8 g nước gừng.
  • Chữa ngứa: . Toàn bộ bọ ngựa đem sấy khô, tán thành bột và rắc. (Kinh nghiệm của các dân tộc bản địa của Costa Rica). .
  • Ghi chú: Nhiều quốc gia đã xếp bọ ngựa vào loại côn trùng quý hiếm cần được bảo vệ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now