Cây mè (vừng) | Flowerfarm.vn


Tên tiếng Anh / Tên khoa học:


Danh pháp khoa học: Hạt mè


Họ mè: Thuộc họ Hoa tán (Pedaliaceae).


Nguồn: Mè (vừng) đã được trồng từ rất lâu đời và được cho là có nguồn gốc từ Châu Phi (Ram và cộng sự, 1990), ở vùng nhiệt đới Châu Á, được trồng rộng rãi để lấy quả. Thu hoạch vào tháng 6-8. Chặt cả cây, phơi khô, đập lấy hạt rồi phơi khô lại. Khi sử dụng cẩn thận sao vàng phơi khô. Ngoài ra, dầu mè được nghiền nhỏ.

Ở Việt Nam: Ở Đồng bằng sông Cửu Long, diện tích mè đang tăng nhanh do ảnh hưởng của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một số địa phương. Tại An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp và Long An, ước tính có khoảng 7.000 ha mè, chiếm 17% diện tích mè của cả nước, trong đó Đồng Tháp và An Giang là hai tỉnh. hai tỉnh cao nhất. năng suất trung bình 1,2 – 1,4 tấn / ha (Trần Thị Hồng Thắm, 2008; Nguyễn Thị Phương Lan, 2013).


Mô tả sơ bộ về cây mắc ca (mè)

Cây có lông mềm, cao 60-100 cm. Lá mọc đối, đơn, nguyên, phiến lá, hình bầu dục, thuôn hẹp ở hai đầu. Hoa màu trắng, mọc đơn độc ở nách, có cuống ngắn. Quả nang kép dài, có lông mềm, có 4 lỗ hở từ gốc trở lên. Hạt nhiều, thon dài, màu vàng nâu hoặc đen, hơi dẹt, gần như nhẵn, nội nhũ.


Mô tả sơ bộ về ve sầu

Thân, hoa, lá, quả, hạt vừng (mè)

– Cành mè:

Cây lộc vừng là cây thân thảo, cuống thường có 4 cạnh. Ở gân đỉnh, hình dạng của thân thường không rõ ràng.

Thân cây vừng cao khoảng 60-10 cm, trong điều kiện khô hạn thân cây có thể thấp hơn, cành mọc ra từ thân cây vừng thường chỉ có một mức phân cành.

Số cành / thân phụ thuộc chủ yếu vào giống, thường có khoảng 2-6 cành, cành cắt bỏ ở nách lá phía dưới, gần gốc.

Cơ thể có thể có lông hoặc không lông. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt chủng tộc.

Màu sắc của phi lê có thể thay đổi từ xanh lục nhạt đến đỏ tía, trong đó hầu hết các giống có màu xanh đậm.

Chiều cao thân cây bị ảnh hưởng chủ yếu bởi giống, yếu tố khí hậu quan trọng nhất ảnh hưởng đến chiều cao thân cây là nhiệt độ, sau đó là ảnh hưởng của độ dài ngày.

– Lá vừng (mè):

Lá lộc vừng là loại lá đơn giản, mọc ở thân, cành.

Hình dạng của lá khác nhau tùy theo giống và ở các vị trí khác nhau trên cuống cũng có hình dạng khác nhau. Thông thường, các lá nằm ở vị trí thấp và gần gốc cành, thường rộng và chia thùy. Quả đậu xanh dài 1-5 cm. Mép lá thường có lông và có chất nhầy.

– Củ vừng (mè):

Rễ vừng là rễ cọc, rễ chính ăn sâu. Đồng thời, bộ rễ vừng bên cũng rất phát triển về chiều rộng. Rễ vừng phân bố chủ yếu ở tầng đất 0 – 25 cm. Do ăn sâu nên vừng có khả năng chịu hạn rất tốt. Độ sâu của rễ phụ thuộc nhiều vào độ ẩm của đất. Trong đất khô, rễ có thể sâu tới 1 m. Độ ẩm cao, rễ không thể xâm nhập và vừng có thể bị chết nếu bị bão hòa nước trong thời gian ngắn do thối rễ.

– Hoa và quả vừng:

Hoa lộc vừng có hình chuông. Cuống hoa ngắn. Tràng hoa gồm 5 cánh hoa xếp thành hình chuông.

Chào màu xanh lá cây, 5 cánh hoa cạn. Ống hoa dài 3-4 cm. Hoa mọc ở nách lá. Mỗi lọ có 4-8 bông hoa. Nhị 5, nhưng vô trùng 1. Bầu noãn nằm ở phía dưới bao hoa, chia 2 phân với nhiều vách giả.

Quả vừng là quả nang, chứa nhiều hạt. Mỗi chùm hoa có thể mang 4 – 5 quả.

Số lượng trứng của một quả thay đổi tùy theo giống, thường là 4-6-8 buồng trứng. Một số giống có thể có tới 10-12 trứng / quả.

Chất lượng quả cũng thay đổi tùy theo vị trí của quả. Thông thường quả ở vị trí bị xâm nhập có hạt to hơn ở vị trí ngọn.

Cây họ đậu thường có nhiều lông và đây cũng là đặc điểm khác biệt của giống.

– Hạt vừng (mè):

Hạt vừng là hạt bạch đàn. Cấu tạo hạt có nội nhũ.

Hạt mè rất nhỏ, khối lượng 1000 hạt thường dao động khoảng 4-4,5 g.

Hạt dính vào thành quả xếp thành 2 hàng hai bên vách.

Số lượng hàng hạt là một đặc điểm của hạt giống, vì vậy nó được coi là một chỉ tiêu để phân biệt và đánh giá giống.


Sinh trưởng và phát triển của mè

Thời gian sinh trưởng của mè thay đổi từ 80-120 ngày đối với vụ thu hoạch xuân hè ở đồng bằng sông Hồng.

Thời gian sinh trưởng dinh dưỡng của mè kéo dài 40-60 ngày tuỳ theo giống và điều kiện môi trường. Các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng lớn nhất đến thời gian này là nhiệt độ và thời gian trong ngày.

Trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, quá trình sinh lý quan trọng nhất của vừng là sinh trưởng chất dinh dưỡng và phân hóa mầm hoa. Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng chủ yếu được đặc trưng bởi sự ra hoa, kết trái, hình thành hạt và trưởng thành.

Hoa lộc vừng nở trong khoảng thời gian từ 15 – 20 ngày.

Quả phát triển rất nhanh, quả phát triển tối đa khoảng 9 ngày sau khi ra hoa, mặc dù quả tiếp tục phát triển trong 24 ngày, trong thời kỳ chính vụ. Trọng lượng khô của trái đạt tối đa vào khoảng ngày thứ 27 sau khi ra hoa. Quả chín hoàn toàn trong khoảng 35-40 ngày.

Nói chung, ở cây vừng, quả được hình thành trước khi chín (thường là quả ở sát gốc), nhưng vì vừng không tách được quả khi chín do vỏ dày.


Thành phần dinh dưỡng của hạt mè

Hạt vừng chứa 40-55% dầu vàng, 5-8% nước, 20-22% protein, 5% tro (trong đó có 1,7 mg đồng) 1% canxi oxalat, 6,3-8,8% chất Không có chất nitơ: vừng, sesamolin, sesamol, pedaliin planteose, vừng. Dầu mè chứa khoảng 12-16% axit đậm đặc và 75-80% axit loãng, 0,9-1,7% phần không xà phòng hóa; khoảng 1% lecithin. Trong dầu có mè với tỷ lệ khoảng 0,25-1% và mè là phenol, khoảng 0,1%.


Đặc tính chữa bệnh của hạt vừng

Đông y coi vừng là vị thuốc, vừng đen gọi là “hắc ma chi”.


+ Mùi vị và tác dụng: Hạt ngọt, vừa; có tác dụng bổ can thận, ích tinh huyết, nhuận tràng, thông sữa. Lá có vị ngọt, tính mát; có tác dụng ích khí, bổ não và ích tủy, mạnh gân xương, khỏi tê thấp.


+ Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt vừng được dùng làm thuốc chữa gan thận không ổn định, chóng mặt, thổ huyết, táo bón, sữa chảy không đều. Lá vừng đun nước uống tăng tuổi thọ, nấu nước gội đầu, đen tóc, da mặt tươi tắn; Nó cũng được sử dụng để điều trị chảy máu. Hoa lộc vừng ngâm nước đắp vào mắt có tác dụng mát mắt, giảm đau.


Tác dụng của hạt vừng

Hạt vừng được dùng làm thực phẩm cho con người như thực phẩm sống, rang và ép lấy dầu ăn, làm dầu làm sáng, bánh, bơ, bơ thực vật và thuốc chữa bệnh. .. Hạt mè là loại hạt dầu ăn chất lượng cao, bền, không hư.

Trên thế giới, dầu mè được dùng trực tiếp trong nấu ăn hoặc ăn sống với rau và làm phụ gia trong công nghiệp thực phẩm như nước chấm, công nghệ dược phẩm, mỹ phẩm, thuốc trừ sâu …


Xem thêm video clip: Trồng Mè Trên Đất Lúa – Trồng Mè Trên Đất Lúa – Truyền Hình Cần Thơ


https://www.youtube.com/watch?v=NRCArQvCFTE


Admin tổng hợp lại bởi: Wikipedia, lrc-hueuni.edu.vn, Giáo trình Cây Công nghiệp-Trường Đại học Nông nghiệp và PTNT TP.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now