Cây ổi | Cây cảnh – Hoa cảnh – Bonsai – Hòn non bộ – Sân vườn tiểu cảnh | Flowerfarm.vn

Ổi (danh pháp khoa học: Psidium guajava) là một loại cây ăn quả thường xanh lâu năm, thuộc họ đào kim, có nguồn gốc từ Brazil. Cây ổi có thể được dùng làm cây cảnh rất đẹp nếu bạn biết cách uốn và tạo dáng.

Cây ổi trang trí – cây cảnh:
Đặc điểm của cây ổi:

Cây Ổi nhỏ hơn cây vải, cây nhãn, cao tối đa 10 cm, đường kính tối đa 30 cm. Các giống mới đều nhỏ hơn và ngắn hơn.

Thân to, cứng cáp, ngắn do phân cành sớm. Cơ thể nhẵn, rất ít sâu, vỏ cũ có thể bong ra từng mảng, vỏ mới cũng nhẵn, màu xám, hơi xanh. Cành mới có 4 cạnh, khi già sẽ cong tròn, các lá mọc đối xứng nhau.

Hoa lưỡng tính, mùa hè bí, mọc thành nhóm 2, 3 cái, ít ở ngọn cành mà thường ở nách lá, 5 cánh, màu trắng, nhiều nhị vàng, hạt phấn rất nhỏ và nhiều phôi. Hoa ngoại dễ thụ phấn, nhưng cũng có thể tự thụ phấn.

Quả lớn từ 4 – 5 g đến 500 – 700 g, gần như tròn, thuôn dài hoặc hình quả lê. Hạt rất nhiều, xen giữa một khối thịt màu trắng, hồng, vàng đến đỏ. Từ khi thụ phấn đến khi quả chín mất khoảng 100 ngày.

Các giống ổi:

Có nhiều giống ổi khác nhau: ổi trâu, ổi trâu, ổi xá lị có trái to nhưng ít ngọt và thơm; Ổi béo, ổi găng, ổi đào, ổi nghệ tuy nhỏ nhưng ngọt và rất thơm.

Thành phần dinh dưỡng và hóa học:

Quả và lá ổi chứa beta-sitosterol, quereetin, guaiaverine, leucocyanidin và avicularin; lá cũng chứa tinh dầu dễ bay hơi, eugenol; Quả chín chứa nhiều vitamin C và các polysaccharid như fructose, xylose, glucose, rhamnose, galactose…; rễ chứa axit arjunolic; Vỏ rễ chứa tanin và axit hữu cơ.

Hàm lượng dinh dưỡng trung bình trên 100 gam ổi: 1 gam protein, 15 mg canxi, 1 mg sắt, 0,06 mg retinol (vitamin A), 0,05 mg thiamine (vitamin B1) và 200 mg axit ascorbic (vitamin A). ) C). Hàm lượng vitamin C trong ổi cao hơn đáng kể so với cam. Ổi cũng rất giàu pectin.

Theo một tài liệu khác, quả ổi chứa 77,9% nước, 0,9% protein, 0,3% lipit, 15% hydrat cacbon, 0,3% axit hữu cơ, 0,5% tro, 0,03 mg% vitamin B1, 0,03 mg% vitamin B2, 0,2 mg% vitamin PP . 50-60 mg% vitamin C. Đường trong ổi gồm 58,9% fructose, 35,7% glucose, 5,3% sucrose. Các axit hữu cơ chính là axit xitric và axit malic.

Lá ổi chứa 10% tannin với các thành phần tương tự và 0,3% tinh dầu (chủ yếu là cariophylen, β-bisabolen, ngoài ra còn có aromadendren, β-celenine, nerolididiol, cariophylen oxit và Sel-11-) en-4a- ol và eugenol). và cũng có thể chứa tecpen (axit oleanolic, axit ursolic). Vỏ cây chứa 25-30% tanin.

Điều kiện sinh thái:

Cây ổi Lá xanh quanh năm, không chịu được rét, nhiệt độ -2 ° C thậm chí cây lớn bị chết. Ngược lại, ổi dễ dàng chịu được nhiệt độ cao của sa mạc nếu đủ nước. Nếu nhiệt độ thấp, chẳng hạn dưới 18 – 20 ° C, quả nhỏ, chậm lớn và chất lượng kém.

Ổi ưa khí hậu ẩm, nếu lượng mưa hàng năm từ 1.500 – 4.000 mm phân bố tương đối đồng đều thì không cần tưới. Rễ ổi thích nghi tốt với sự thay đổi độ ẩm đột ngột của đất. Nếu thời tiết khô và mực nước ngầm thấp, ổi có khả năng phát triển nhanh một số rễ thẳng đứng ăn sâu vào đất thêm 3-4 lần. Nếu trời mưa nhiều, mực nước dâng cao, ổi càng có nhiều rễ ăn ngược vào lòng đất nên không bị chết đuối, dù có ngập vài ngày ổi cũng không chết.

trái ổi Có thể trồng ở nhiều loại đất, độ pH thích hợp từ 4,5 – 8,2. Ổi không sợ gió, nhưng nó như một trái lớn, lá to khi bị bão làm hư hại.

Công dụng:

Làm đồ ăn

Hoa quả trái ổi có thể ăn tươi hoặc chế biến thành mứt, đóng hộp nước ổi. Tùy theo giống ổi mà ổi chín có thể có vị ngọt hoặc chua.

Y khoa

Các bộ phận của cây ổi như búp non, lá non, quả, vỏ rễ, vỏ thân đều được dùng để làm thuốc. Các nghiên cứu dược lý cho thấy chất chiết xuất từ ​​các bộ phận của cây ổi có tác dụng kháng khuẩn, làm se và chống viêm niêm mạc.

Theo dược học cổ truyền, lá ổi có vị đắng chát, tính hơi ấm, có tác dụng giải độc, sáp tích, chỉ huyết; Quả ổi có vị ngọt, hơi chua, tính ấm, có tác dụng thu liễm, kiện tỳ vị; Các bộ phận của cây ổi thường được dùng để chữa các bệnh như tả (tiêu lỏng), tả lỵ (lỵ mãn tính), viêm dạ dày ruột cấp và mãn tính, sốt thấp khớp, sốt thấp khớp, các vết xuất huyết. , tiêu khát (tiểu đường), băng huyết …

Các bài thuốc dân gian từ cây ổi được sử dụng tại Việt Nam, Trung Quốc, Hawaii, Trung Mỹ, Nam Mỹ, Caribe, Tây Phi …

Chữa tiêu chảy bằng nước lá ổi

Để chữa tiêu chảy cho trẻ bằng nước lá ổi, bạn thực hiện như sau: Lấy khoảng 15 lá ổi mới, rửa sạch rồi ngâm với nước muối loãng khoảng 15 phút. Sau đó cho lá ổi vào đun với 1,5 chén nước trong 30 phút rồi cho một chút muối và lọc lấy nước cho trẻ uống. Nên cho trẻ uống liên tục trong 1 – 2 ngày bệnh sẽ thuyên giảm.

Làm cây cảnh

Các mục đích sử dụng khác

Vỏ ổi được sử dụng trong quá trình thuộc da do có hàm lượng tanin cao.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now