Bệnh Bạc Lá Lúa, nguyên nhân gây bệnh và 10 phương pháp phòng trừ | Flowerfarm.vn

Bệnh dịch hạch lúa Còn được gọi là bệnh vết thương lá lúa, tên tiếng anh làacte leaf ratio disease. Bệnh lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv gây ra. oryzae (Xoo), là một trong những bệnh hại điển hình gây hại nhiều diện tích lúa trên cả nước. Bệnh có thể làm mất năng suất lúa đến 50%.

Bệnh dịch lúa là gì?

Nguồn gốc của bệnh

Bệnh dịch hạch lúa

Căn bệnh này được phát hiện lần đầu tiên tại tỉnh Fukuoka, Nhật Bản vào năm 1884. Ban đầu, các nhà khoa học lầm tưởng đây là bệnh có nguồn gốc sinh lý, do đất chua gây ra. Không lâu sau, các nhà khoa học khẳng định nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn.

Từ cuối những năm 60 đến đầu những năm 80 của thế kỷ 20 cho đến nay, bệnh hại lúa phổ biến ở tất cả các vùng trồng lúa trên thế giới, đặc biệt là ở các nước trồng lúa.

Nguyên nhân của bệnh

Bệnh do vi khuẩn gây ra và phát triển mạnh trong điều kiện ấm áp nên ở các tỉnh phía Bắc bệnh xuất hiện từ cuối tháng 3 trở đi và thường gây hại nặng cho lúa mùa. Những năm có thời tiết ẩm ướt, mưa bão là điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện và phát triển của bệnh.

☑ Vì giống lúa nhạy cảm với bệnh vết thương chẳng hạn như một số giống lai và một số giống chất lượng.

Obektiv Các yếu tố khách quan như thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, gió lớn xảy ra trong thời kỳ cây lúa có nhu cầu quang hợp cao.

.Do làm đất không kỹ nên bón nhiều phân chuồng hoai mục để cây bị vàng lá. Cây lúa sinh ra lớp sừng mới phát triển ra lá mới khi gặp gió bão rất dễ bị nhiễm bệnh cháy bìa lá.

.Do bón thừa đạm, bón muộn, bón lai và bón không cân đối để giữ lại đạm, lân, kali.

.Do phương pháp thâm canh, bón phân không hợp lý.

Vi khuẩn có hại

Vi khuẩn gây bệnh vẫn có trong rơm, rạ, hạt giống cây lúa bị bệnh và cỏ dại.

Hình thái: Dạng hình que ở hai đầu, hơi tròn, có trùng roi, kích thước 1-2 x 0,5-0,9 µm, sống ở giữa có khuẩn lạc tròn, màu vàng sáp, mép nhẵn.

Nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn phát triển là 26 – 30 độ C, tối thiểu 0 – 5 độ C, tối đa 40 độ C, gây chết 53 độ C trong 10 phút, sống trong môi trường có độ pH từ 5,7 – 8,5, thích hợp nhất ở pH 6,8 – 7,2.

Cơ chế lây truyền bệnh

Vi khuẩn lây lan từ giọt sương, nước tưới, nước mưa, nước lũ và gió mạnh thổi vào buổi sáng, gây trầy xước và sau đó lây lan sang các lá khác.

Vi khuẩn xâm nhập qua lỗ khí khổng ở đầu lá, đặc biệt là qua vết thương trên lá để xâm nhập.

Khi tiếp xúc với bề mặt có một lớp nước ẩm, vi khuẩn xâm nhập vào khí khổng, qua vết thương để nhân lên về số lượng và qua các bó mạch để lây lan.

Các triệu chứng của bệnh

Các triệu chứng của bệnh sâu bệnh hại lúa

Tôi bị nhiễm gạo sẽ xuất hiện ngay các triệu chứng Kresek: có 3 triệu chứng điển hình: Miếng lá bạcvàng nhạt, khô xanh.

Vết bệnh bắt đầu thành những vệt thấm nước ở mép lá, có màu vàng đến trắng. Vết bệnh có thể bắt đầu ở một hoặc cả hai đầu lá, hoặc bất kỳ điểm nào trên lá, sau đó lan rộng ra toàn bộ lá. Ở những giống nhiễm bệnh có thể lây lan sang bẹ lá.

☑ Ở cây con, biểu hiện của bệnh không điển hình như trên cây lúa, một số triệu chứng là: chích hút lá hoặc mép lá của cây con có độ dài khác nhau màu vàng xanh sau đó chuyển sang màu nâu bạc, lá dễ bị khô.

Bệnh có triệu chứng điển hình ở thời kỳ cây lúa trên ruộng từ đẻ – trỗ, chín sữa.

Biện pháp phòng trừ bệnh đạo ôn hại lúa

Phương pháp trồng trọt

☑ Chọn các giống có khả năng chống lại bệnh vết thương để trồng vào mùa sinh trưởng. Cấy với mật độ hợp lý.

☑ Đối với các tỉnh phía Bắc: Các giống lúa lai vụ mùa cần chú ý điều hòa cơ cấu mùa vụ, xác định vùng sản xuất, nhìn chung không nên bố trí quá nhiều ruộng lúa lai trong vụ.

☑ Để đất mau thối nên bón vôi, làm đất đủ thấm để tránh nhiễm độc vàng lá rễ khi lúa đẻ nhánh sau thu.

Ưu tiên bón phân có hàm lượng kali cao đối với các giống dễ bị bệnh và bón chuyên dùng NPK, phân có hàm lượng kali cao, chú ý bón nặng đầu, nhẹ cuối vụ.

☑ Chú ý bón thúc đậm, bón thúc nhẹ (bón lót sâu, bón thúc phân đạm và kali sớm), không nên bón thúc khi lúa đứng cái vì như vậy cây lúa vận động được đạm nên rất dễ. bị đốt cháy. .

Kiểm tra các khu vực thường xuyên, đặc biệt là sau các trận bão và cuồng phong. Khi bệnh xuất hiện phải ngừng ngay việc bón đạm, không phun thuốc kích thích sinh trưởng, phân bón lá và luôn giữ đủ nước trên ruộng;

Khối lượng hóa học

Khi lúa bị bệnh có thể dùng các loại hóa chất sau để phun: Sasa 20WP, 25WP, Kaisin 50, 100WP, Kamsu 2SL, 4SL và Kasumin 2SL, …

Sasa 20 WP, 25 WP

Sasa 20 WP

Thành phần hoạt tính: Saikuzuo

Liều lượng: Pha 20g / bình 10 lít, phun 2 bình / cột.

Cách sử dụng: Phun với nồng độ đậm đặc lên các lá bị bệnh. Nên phun khi lúa mới nhiễm bệnh, phun 2 lần cách nhau 5 – 7 ngày.

Kaisin 50WP, 100WP

Thành phần hoạt chất: Hoạt chất Steptomycin sulfate

Liều dùng: Pha bình 20g / 20 lít, phun 1 bình / thùng. Phun lên lá bị bệnh, phun 2 lần cách nhau 5 – 7 ngày.

Kamsu 2SL, 4SL; Kamsu 2L; Kasumin 2SL

Kamsu 2SL

Thành phần hoạt chất: Kasugamicin

Liều lượng: Pha 20 ml / bình 10 lít, phun 2 bình / cột. Phun 2 lần cách nhau 5 – 7 ngày.

Ditacin 8L

Là một loại kháng sinh có nguồn gốc sinh học mạnh, có phổ rộng chống lại nhiều loại nấm và vi khuẩn gây bệnh cho cây trồng, đặc biệt rất hiệu quả đối với vi khuẩn gây bệnh. bệnh hại lúa.

Thành phần hoạt chất: Ningnamycin

Số lượng:

☑ Phòng bệnh cho lúa khi lúa trổ đòng trỗ, thừa đạm, lúa giống nhiễm bệnh, 2 gói pha 2 8-10 lít / sào bắc bộ.

☑ Trị bệnh, khi bệnh mới chớm xuất hiện (bệnh cấp C1-2) pha 3 gói 2 bình 8-10 lít / sào; Phun lại lần 2 sau lần thứ nhất 5 – 7 ngày.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now