Cây cà phê Bọ chét hại lúa gạo lứt là côn trùng chích hút truyền bệnh do vi rút gây hại cho lúa. Cả cây trưởng thành và cây non đều tập trung ở gốc cây lúa để hút dịch, nếu mật độ dày có thể gây ra hiện tượng “bọ chét đốt”.
Đặc điểm của cây nâu
Tên khoa học: Nilaparvata lugens Stal.
Họ: Họ Delphacidae
Đặt: Homoptera
Đặc điểm hình thái
Veza: đẻ thành từng đàn từ 5 – 12 quả nằm cạnh nhau, hình quả chuối tiêu, trứng mới đẻ có màu trong suốt, khi nở sẽ có màu vàng và có hai mắt màu đỏ.
Cây non: 5 tuổi, thân hình tròn trịa. Khi mới nở có màu xám trắng, lúc 2 – 3 tuổi có màu vàng nâu. Chúng rất linh hoạt.
Cây nâu trưởng thành: Có hai loại cánh: cánh dài và cánh ngắn, con đực nhỏ hơn con cái.
Đặc điểm sinh thái
Jet Vòng đời của cây cà phê là 25-30 ngày, trong đó trứng: 6-8 ngày, sâu non 12-15 ngày, trưởng thành 4-5 ngày.
Ban ngày nấm trưởng thành ít hoạt động trên lá lúa, chiều tối chúng bò lên thân và lá lúa.
☑ Hình thái của lá dài và lá ngắn phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm và điều kiện dinh dưỡng.
☑ Khi nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, thức ăn nhiều, xuất hiện cánh ngắn.
.Nhiệt độ cao, ẩm thấp, thức ăn không đủ chất sẽ xuất hiện dạng cánh dài.
☑ Nếu ở môi trường bình thường, cây cánh dài sẽ xuất hiện với tỉ lệ đực – cái là 1: 1, còn ở điều kiện môi trường thuận lợi sẽ xuất hiện cây cánh ngắn với tỉ lệ đực – cái là 1: 3.
☑ Ở miền Nam, nấm bệnh có thể gây hại lúa liên tục, trong khi ở miền Bắc, cháy cây thường xảy ra vào tháng 5 (vụ xuân) và cuối tháng 9 đến đầu tháng 10 (vụ mùa).
Đặc điểm có hại
Urit Người lớn và cây non hút nước từ thân và lá lúa.
M Bệnh nâu xâm nhập ruộng lúa ngay từ khi cấy và gây hại cho cây con.
☑ Lúa thời kỳ gieo cấy: Khi bị nhiễm bệnh tạo ra các đốm nâu đen, nếu bị hại nặng cây bị đình trệ, khô héo và chết.
☑ Lúa trong thời kỳ sinh trưởng, trỗ bông: Khi mật độ lá tấn công cao sẽ làm cây bị khô héo, hạt và hoa bị đen một phần hoặc toàn bộ.
Nấm Ka Nâu gây hại chủ yếu do virus lây lan dẫn đến bệnh vàng lùn, xoăn lá lúa. Bệnh này làm cho lá bị vàng, cây bị hỏng, gây hại nặng.
Biện pháp phòng trừ hại lúa hạt cà phê
Phương pháp trồng trọt
.Sử dụng các giống khỏe, chống chịu.
Sát trùng đồng ruộng, nhổ bỏ lúa chết, cỏ dại xung quanh ruộng và ven bờ.
Không nên gieo quá dày, chỉ nên gieo 100-120 kg hạt giống / ha (hoặc 70-80 kg nếu gieo sạ).
– Trồng đồng loạt và tập trung trên từng cánh đồng.
☑ Bón phân cân đối hợp lý giữa các loại phân đạm, kali và lân.
Chuột Nhổ cỏ, tỉa và dặm kịp thời để ruộng được thông thoáng, hạn chế cây ở lại.
.Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đồng ruộng, theo dõi mật độ sâu nâu để xử lý kịp thời.
☑ Không trồng lúa liên tục trong năm, thời gian cách ly giữa hai vụ ít nhất 20 – 30 ngày.
Luôn duy trì mực nước vừa đủ để cây cà phê không bị sâu hút trên thân lúa.
Các biện pháp sinh học
Thiên địch mà chúng sử dụng là nhện Pardosa pseudoannulata và Araneus inustus.
Khối lượng hóa học
Lúa đầu mùa
Nếu ruộng hầu hết là nấm non, có thể dùng vỉ mới thổi bằng các loại thuốc trừ sâu như Butyl 10WP (pha 20 gam / bình 8 lít), Butyl 40WDG (4 gam thuốc / bình 8 lít) hoặc Butyl 400SC (pha 4ml) thuốc) .dùng cho bình 8 lít).
Nếu chủ yếu là nấm trưởng thành hoặc nấm non thì dùng Bascide 50EC, pha 20-30 ml / bình 8 lít (hoặc hỗn hợp Butyl với Bascide) rồi phun 5-6 bình / ruộng.
Giai đoạn phát triển của cây lúa
Nếu ruộng hầu hết là nấm trưởng thành hoặc có cả trưởng thành và sâu non thì sử dụng Dragon 585EC với liều lượng 15-20 ml pha với bình 8 lít nước, sau đó tưới 4-5 can / ruộng.
Hoặc bạn có thể thêm 25-30 ml dầu khoáng SK-Enspray 99EC vào mỗi bình xịt để tăng hiệu quả kiểm soát bọ chét.
Ngoài ra, có thể dùng hỗn hợp Bascide 50EC, 20-30 ml / bình 8 lít, phun 5-6 bình / ruộng hoặc Mipcide 50WP, hỗn hợp 20 gam / bình 8 lít, phun 4-5 bình / ruộng.
Thời kỳ sau khi lúa trổ bông
Mật độ nấm cao, kể cả nấm non và nấm trưởng thành nên dùng thuốc Actara 25WDG pha 1g / bình 8 lít, phun 25-80g / ha, Amira 25WDG pha 1 gói 1g pha trong bình 8 lít nước. , Vân vân.
Hoạt chất đặc biệt để điều trị nấm gạo
Hoạt chất Isoprocard
Tên thuốc: Vimipc 20ND, 25BTN, Mipcide 20EC, 50WP, Capcin 20EC, 25WP, Tigicarb 20EC, 25WP, …
Cơ chế hoạt động: Tác dụng tiếp xúc, vị độc và hút thuốc.
Chủ đề: Rầy non, không làm chết trứng.
Cách sử dụng:
- Loại 20EC phun 2-2,5 lít / ha, pha 40-50 ml thuốc / bình 8 lít.
- Loại 25WP phun 1-1,5 kg / ha, pha 20-30 g / bình 8 lít, phun tối thiểu 5 bình 8 lít / 1000 m2.
Hoạt chất Buprofez
Tên thuốc: Viappla 10BTN, Ap-plaud 10WP, 25SC, Butyl 10WP, 400SC, Encoffezin 10WP, Difluent 10WP, 20WP…
Cơ chế hoạt động: Ức chế sự hình thành kitin, gây chết lá trong quá trình rã đông. Có giá trị trong 3-7 ngày và kéo dài hơn 20 ngày. Thuốc làm giảm khả năng sinh sản và ấp trứng.
Chủ đề: Những người trẻ tuổi, 1-2 tuổi.
Cách sử dụng:
- Loại 10WP phun 10WP cần 1kg / ha, hỗn hợp 20g thuốc / bình 8 lít. Phun tối thiểu 5 bình 8 lít / 1000 m2.
- Loại 25SC phun 0,5 lít (kg) / ha, hỗn hợp 10 ml (g) / bình 8 lít.
Hoạt chất Fenobucard
Tên thuốc: Bassa 50EC, Bassan 50EC, Bascide50EC, Dibacide 50EC
Cơ chế hoạt động: Tiếp xúc, vị độc, thích hợp để dập dịch khi rệp có mật độ dày. Nếu mật độ rầy cao phun 2-3 lần, cách 5-7 ngày.
Chủ đề: Cây non và cây trưởng thành; không làm chết trứng.
Cách sử dụng: Pha 30 – 40 ml / bình 8 lít, phun ướt đẫm cây, tối thiểu 5 bình 8 lít / 1000 m2, phun định kỳ vào gốc lúa nơi ẩn nấp của nấm nâu, phun sớm khi nấm mới xuất hiện.
Hoạt chất Imidacloprid
Tên thuốc: Vicondor 50EC, Admire 50EC, Confidor 100SL, 700WG, Armada 50EC…
Cơ chế hoạt động: Tiếp xúc, vị độc, nội hấp.
Chủ đề: Động vật ăn cỏ non và trưởng thành.
Cách sử dụng: Loại 50EC phun 0,4-0,5 lít / ha, pha 8-10 ml thuốc / bình 8 lít, phun ít nhất 5 bình 8 lít / 1000m2.
Thành phần hoạt chất là Thiamethoxam
Tên thuốc: Actara 25WG, Anfara WDG, Amira 25WDG, Asara Super 250WDG…
Cơ chế hoạt động: Tiếp xúc, vị độc và nội hấp mạnh
Chủ đề: Trứng mới nở, nấm non và con trưởng thành.
Cách sử dụng: Loại 25WDG phun 25-80g / ha, pha ít nhất 1g thuốc / bình 8 lít, phun 4 bình 8 lít / 1000 m2.
Hoạt chất Etofenprox
Tên thuốc: Trebon 10EC, 20WP, 30EC
Cơ chế hoạt động: Tiếp xúc, vị độc. Hiệu quả trừ rệp cao, không gây tái phát cây.
Chủ đề: Động vật ăn cỏ non, cây trưởng thành.
Cách sử dụng: Loại 10EC phun 0,75-1 lít / ha, pha 15-20 ml thuốc / bình 8 lít, phun tối thiểu bình 8 lít / 1000 m2.
Thuốc đặc trị cho cây lúa
AMIRA 25 WG
Thành phần: Thiamethoxam 25%, phụ gia 75%.
Cách sử dụng:
- Pha 1 gói với 1g trong bình nước 8 lít. Phun 1,5 bình / sào Bắc Bộ 360m2. Phun 2 bình / trụ Trung 500m2.
- Pha 2-3 g / bình 16 lít. Phun 2 bình / bộ thủ công 1000m2.
CENTRUM 75 WG
Thành phần: Pymetrozine 50% và Acetamiprid 25%
Cách sử dụng: Pha 15 g thuốc / bình 16 lít và phun 2-3 bình (pha canh tác) và 4-5 bình (pha sinh trưởng) cho 1000 m2.
Midan 10WP
Thành phần: Midacloprid 10%
Cách sử dụng:
- Pha 1 gói thuốc 10 g / bình với 12 lít nước. Hướng bắc phun 1 bình / cột. Rải 1,5 lon / trụ trung tâm.
- Pha 1 gói thuốc 15 g / bình với 16 lít nước. Phun 1 bình / trụ trung tâm. Phun 2 chai / nhà sản xuất Nam.
Nibas 50ND
Thành phần: Phenobukarb (BPMC) (tối thiểu 96%).
Cách sử dụng:
- Pha 25-30 ml thuốc / bình với 12 lít nước. Hướng bắc phun 1 bình / cột. Rải 1,5 lon / trụ trung tâm.
- Pha 35 – 40 ml thuốc / 16 lít nước. Phun 1 bình / trụ trung tâm. Phun 2 chai / nhà sản xuất Nam.
Midanix 60WP
Thành phần: Imidacloprid 2% + Thiosultap-natri (Nereistoxin) 58%
Cách sử dụng: Sử dụng 0,6 – 0,9 kg thanh / ha. Pha 1 gói với 15 g thuốc / bình 12 lít. Rắc 1,5 – 2 bình / sào bắc bộ.
Cẩn thận khi xịt
☑ Không phun thuốc khi cây lúa đang trổ bông và thụ phấn.
☑ Khi nấm nhỏ xuất hiện là thời điểm thuận tiện nhất để phun thuốc.
.Nên phun thuốc vào buổi chiều mát hoặc sáng sớm, khi nấm bệnh bò lên sẽ chết nhiều.
-Trước khi phun cần tưới ngập ruộng để nấm cây di chuyển lên cao hơn, dễ tấn công.
.Chú ý đến thời gian cách ly 7-10 ngày.
☑ Đối với ruộng lúa tốt, nên chia lúa thành từng dải rộng khoảng 1 – 1,5 m, rắc vào gốc, gốc cây lúa và giữ mực nước ruộng từ 2 – 3 cm để đạt hiệu quả cao chống. các loại nấm. .