Cây đậu tương (đậu nành) | Flowerfarm.vn


Tên tiếng Anh / Tên khoa học: Soja


Tên khoa học: Glycine Max (L) Lấy.


Nguồn: Đậu nành (đậu nành) là cây lấy hạt và cây lấy dầu quan trọng nhất trên thế giới, đứng thứ tư sau lúa mì, gạo và ngô. Do khả năng thích ứng rộng, nó đã phát triển trên khắp năm châu lục, nhưng tập trung nhiều nhất ở Châu Mỹ trên 70%, sau đó là Châu Á.

Các nước trồng đậu tương chính trên thế giới về diện tích trồng và sản lượng là Hoa Kỳ, Braxin, Achentina và Trung Quốc.


Ở Việt Nam: Một số tài liệu cho rằng đậu tương du nhập vào nước ta từ thời các vua Tùy và xác định nhân dân ta trồng đậu tương có trước dâu đen, đỗ đen (Ngô Thế Dân và nnk, 1999).

Ở miền Bắc nước ta, đậu tương được trồng tập trung ở các tỉnh miền núi và trung du: Sơn La, Cao Bằng, Hà Bắc … và đồng bằng sông Hồng.


Mô tả sơ bộ về cây đậu tương

– Rễ: đậu tương (đậu tương) là cây hai lá mầm, rễ cọc, rễ tập trung ở tầng đất trên cùng 30-40 cm, độ lan rộng khoảng 20-40 cm. Có các nút cố định đạm ở rễ do sự cộng sinh của nấm Rhizobium japonicum. Các nút hiệu quả là các nút màu hồng khi bị cắt.


Rễ và nút ở cây đậu tương

Rễ và hạch ở rễ cây đậu tương

– Thân cây: Thân cây đậu tương (đậu tương) màu xanh lục hoặc tía, ít nhánh, có 14 -15 lóng, chiều cao cây trung bình từ 0,5 – 1,2 m.

– Lá: gồm các hình dạng lá theo từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây: lá mầm, lá đơn, lá gồm 3 lá mầm.


Thân cây đậu nành và hoa

Thân cây đậu nành và hoa

– Hoa: Hoa đậu biếc thuộc họ hoa bướm, mọc thành từng chùm, trung bình có từ 7 – 8 bông, hoa màu tím hoặc trắng. Hoa đậu tương ra nhiều nhưng tỷ lệ hình thành quả thấp 20 – 30%.

– Quả (trái): Thuộc loại quả nang tự khai, sSố lượng quả thay đổi từ 2 đến 20 quả trên một bó hoa và có thể lên đến 400 quả trên một cây., mỗi quả trung bình có 2-3 hạt, đôi khi có 4 hạt. Quả mọc lên từ các đốt của hạt đậu, nCác nút ở gốc thường ít hoặc không có trái, từ nút thứ 5-6 trở đi tỷ lệ đậu trái cao, trái khỏe. Ở cành thường có từ 2-3 đốt trở lên mới có quả khỏe, quả ở đầu cành thường lép.


Đậu nành đậu nành)

Quả của cây đậu tương mọc từ dưới lên của lá cây.

Hạt: hạt tròn, bầu dục, dẹt; vàng, xanh vàng, đen nâu. Trong hạt, phôi thường chiếm 2%, phôi 2 lá chiếm 90% và vỏ hạt chiếm 8% tổng khối lượng hạt. Hạt to nhỏ khác nhau tùy theo giống, khối lượng một nghìn hạt (M1000 hạt) dao động từ 20-400g trung bình từ l00g-200g. Rốn hạt của các giống có màu sắc và hình dạng khác nhau là biểu hiện đặc trưng của các giống.


Hạt đậu tương (đậu tương) trên cây


Đậu nành (hạt đậu nành trong thực vật)


Đậu nành đậu nành)

Đậu nành bóc vỏ (đậu nành)


Thực phẩm đậu nành

Đậu nành (đậu tương) có hàm lượng dinh dưỡng cao, hàm lượng protein trung bình thay đổi từ 35,5 – 40%. Trong khi đó, hàm lượng protein trong gạo chỉ từ 6,2 – 12%; ngô: 9,8 – 13,2% thịt bò: 21%; thịt gà: 20%; cá: 17 – 20% và trứng: 13 – 14,8%, lipit 15 – 20%, chất bột đường 15 – 16% và nhiều vitamin, khoáng chất quan trọng cho sự sống (Nguyễn Thị Hiền và Vũ). Thi Thu, 2004). Hạt đậu nành là thực phẩm duy nhất có giá trị về cả protein và lipid cùng một lúc. Protein đậu nành (đậu nành) có chất lượng tốt nhất trong số các loại protein có nguồn gốc thực vật. Hàm lượng đạm của hạt đậu tương cao hơn hàm lượng đạm của cá, thịt và gấp 2 lần so với các loại đậu khác.

Hàm lượng các axit amin chứa lưu huỳnh như methionine và sixtin trong đậu gần như cao như trong trứng gà. Hàm lượng casein, đặc biệt là lysine, cao hơn gần một lần rưỡi so với hàm lượng có trong trứng. Vì vậy, khi nói đến giá trị của protein trong hạt đậu tương (đậu tương) là chúng ta đang nói đến hàm lượng protein cao và sự cân đối của các axit amin thiết yếu. Protein đậu nành (đậu nành) dễ tiêu hóa hơn thịt và không có thành phần tạo cholesterol. Ngày nay người ta chỉ biết hạt đậu nành (đậu nành) có chứa lecithin tác động kéo dài tuổi thanh xuân của cơ thể, tăng trí nhớ, tái tạo mô, cứng xương và tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Đậu nành (đậu nành) chứa hàm lượng dầu béo cao hơn các loại đậu khác nên được coi là nguồn cung cấp dầu thực vật quan trọng. Lipit của đậu nành (đậu nành) chứa tỷ lệ axit béo không no cao (khoảng 60-70%) với hệ số đồng hóa cao, mùi thơm như axit linoleic 52-65%, oleic 25-36%, linolenic khoảng 2-3%. (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999). Sử dụng dầu đậu nành thay cho mỡ động vật có thể ngăn ngừa xơ vữa động mạch.

Trong hạt đậu tương (đậu tương) có nhiều vitamin, đặc biệt là hàm lượng vitamin B1, B2, ngoài ra còn có các vitamin PP, A, E, K, D, C, v.v … Đặc biệt trong hạt đậu tương (đậu tương) là khi nảy mầm thì hàm lượng vitamin tăng lên rất nhiều, đặc biệt là vitamin C. Phân tích thành phần sinh hóa cho thấy trong hạt đậu tương (đậu nành) nảy mầm, ngoài hàm lượng vitamin C cao còn có các thành phần khác như: vitamin PP. , và nhiều khoáng chất khác như Ca, P, Fe, v.v. Do chứa nhiều chất dinh dưỡng như vậy nên đậu nành (đậu nành) có khả năng cung cấp năng lượng khá cao, khoảng 4700 cal / kg (Nguyễn Danh Đông, 1982). Hiện nay, từ hạt đậu tương, người dân đã chế biến hơn 600 sản phẩm khác nhau, trong đó có hơn 300 loại thực phẩm được chế biến theo phương pháp truyền thống, thủ công và hiện đại dưới sự giám sát của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. sấy khô và lên men, vv … như đậu bắp cải, đậu phụ, nước tương, nước tương vv … trong các sản phẩm cao cấp khác như cà phê đậu nành (đậu nành), kẹo và thịt nhân tạo, v.v. … Đậu nành (đậu nành) còn là một vị thuốc chữa bệnh, đặc biệt là đậu nành (đậu nành) có tác dụng tốt cho tim, gan, thận, dạ dày và ruột. Đậu nành (đậu nành) là thực phẩm tốt cho người bị tiểu đường, thấp khớp, suy nhược thần kinh và suy dinh dưỡng.

Do hàm lượng protein cao, đậu nành được coi là “thịt không xương” ở nhiều nước châu Á. Ở Nhật Bản và Trung Quốc, 60% lượng protein tiêu thụ hàng ngày đến từ đậu nành. Protein này là một chất thay thế tốt cho thịt động vật vì nó ít chất béo và cholesterol. Đậu nành có nhiều protein hơn thịt, nhiều canxi hơn sữa bò và nhiều lecithin hơn trứng. Các axit amin thiết yếu mà cơ thể không thể sản xuất được có trong đậu nành. Khi đậu nành được ăn cùng với một số loại ngũ cốc như ngô, nó sẽ bổ sung thêm một số axit amin mà ngô không có. Đối với trẻ em, protein đậu nành là một thực phẩm có giá trị cho những trẻ bị dị ứng với sữa bò hoặc những trẻ không thể tiêu thụ được đường lactose. Đậu nành sẽ giúp chúng phát triển tốt.


Sản phẩm từ đậu nành

Các sản phẩm từ đậu nành được sử dụng theo nhiều cách khác nhau như sử dụng trực tiếp hạt thô hoặc hạt đã qua chế biến trong đậu phụ, ép lấy dầu đậu nành, nước tương, bánh ngọt, sữa đậu nành, đậu nành, v.v. để đáp ứng nhu cầu. Chất đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người cũng như gia súc.


Xem thêm video: Nông dân tổng hợp trồng đậu tương xen lúa (Truyền hình Vĩnh Long)


https://www.youtube.com/watch?v=s7TwoY6OSrc


Admin tổng hợp lại bởi: Wikipedia, Trần Văn Điển – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, suckhoedoisong.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now