Cây măng tây | Flowerfarm.vn


Tên tiếng Anh / Tên khoa học: Măng tây

Tên tiếng anh: Asparagus

Danh pháp hai phần: Asparagus officinalis

Tên khoa học: Asparagus officinalis

Thuộc họ Lily – Thuộc họ măng tây


1. Nguồn gốc của cây măng tây

Cây măng tây có nguồn gốc từ Châu Âu, Bắc Phi và Tây Á, được trồng và sử dụng như một loại rau. Nó được du nhập vào Việt Nam vào những năm 1970 đến Lâm Đồng, ban đầu được trồng làm cảnh, sau đó được trồng để lấy rau. Cho đến năm 2005, diện tích trồng măng tây ở nước ta mới được phát triển. Hiện nay, măng tây được trồng và sinh sản tại 63 tỉnh thành Việt Nam, được trồng ở nhiều tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Nghệ An, Bình Dương, Bình Phước, Lâm Đồng, Đồng Nai, Ninh Thuận.


2. Mô tả sơ bộ về cây măng tây

Măng tây là cây thân thảo, được trồng làm rau sống lâu năm, trồng một lần nhưng có thể thu hoạch nhiều lần trong năm. Măng tây được gọi là một loại rau nhưng có thể sống được 20-25 năm. Cây có thể cao 100-150 cm. Có 3 loại măng tây chính là măng tây xanh, măng tây trắng và măng tây tím. Ở Việt Nam thường trồng măng tây xanh.


Giống như măng tây tím

Giống như măng tây tím


Giống như măng tây xanh

Giống như măng tây xanh

– Thân cây măng tây có 2 loại: thân ngầm (thân rễ) và thân khí. Thân rễ mọc ngầm. Thân rễ dày, nhiều rễ dài, đường kính 5-6 mm, màu nâu nhạt, xốp. Thân khí là một thân cây đứng mọc trên không, trên thân có dấu hiệu của cành bị rụng. Những thân cây này về phía đông mang những vòng gai nhọn biến thành những chiếc lá hình kim. Lá thật co lại.

– Hoa rất nhỏ, hình chuông, màu trắng xanh đến vàng nhạt, dài khoảng 4-6 mm, hoa mọc riêng lẻ hoặc thành nhóm 2-3 bông ở nách lá của các cành hình mác. Măng tây có hoa đực và hoa cái, đôi khi lưỡng tính, hoa có nhiều nguồn gốc khác nhau. Quả hình cầu, vỏ dày màu đỏ, độc với người.


Đặc điểm thực vật của cây măng tây

Đặc điểm thực vật của cây măng tây


Hoa măng tây hình chuông

Hoa măng tây hình chuông


3. Đặc điểm sinh thái của cây măng tây

Măng tây là loại cây có thể sinh trưởng quanh năm, thích hợp với khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ phát triển tốt nhất cho măng tây là trong ngày 24-26.5.oC, đêm là 15,5-21oC. Nhiệt độ rất cao 37-39oC, hoặc rất thấp 10-12oC, gặp nhiều sương giá (miền núi phía Bắc) cây sinh trưởng rất chậm. Một số loài măng tây cần nhiệt độ thấp để có thể vượt qua thời kỳ ngủ đông trên đồng ruộng.

– Măng tây là cây ưa sáng, số giờ chiếu sáng trong ngày từ 7 – 8 giờ / ngày. Măng tây không ưa bóng râm, nếu trồng trong bóng râm hiệu suất quang hợp thấp, cây sinh trưởng kém, giảm năng suất. Độ ẩm không khí thích hợp từ 60-70%, độ ẩm đất 70-75%, nhu cầu mưa thấp dưới 1000mm / năm.

– Cây tre giống thích hợp với điều kiện nắng và đất tơi xốp, giàu dinh dưỡng, giàu mùn, pH đất từ ​​6,0-7,5. Thường là đất thịt nhẹ, đất pha cát pha, đất phù sa, đất đỏ bazan, đất đồi tơi xốp thích hợp trồng măng tây. Cây cũng có thể sống được trong đất có kết cấu đất nặng miễn là đất thoát nước tốt và mực nước ngầm không vượt quá 1,2 mét tính từ bề mặt để ngăn chặn tình trạng chết đuối của măng. Măng tây rất sợ chết đuối nên trồng ở ruộng thoát nước tốt. Măng tây không phải là loại cây ưa nước, chịu được nước mặn và đất mặn khá tốt.


4. Giá trị dinh dưỡng và công dụng của cây măng tây

Măng tây là một loại cây lâu năm được dùng làm rau và làm cảnh. Măng tây có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Sản phẩm thu hoạch của cây măng tây là thân cây tre (thân non mọc cách mặt đất khoảng 10-15 cm).


Thành phần dinh dưỡng trong 100 g măng tây













nguyên liệu


dinh dưỡng


nền tảng


lượng


nguyên liệu


dinh dưỡng


nền tảng


lượng


nguyên liệu


dinh dưỡng


nền tảng


lượng

sức mạnh

20 kcal

Natri

2 mg

Vitamin E

1,1 mg

Carbohydrate

0,88 g

Vitamin A

38 mg

Vitamin K

41,6 mg

đường phố

1,88 g

Thiamine (B1)

0,143 mg

Canxi

24 mg

Chất xơ

2,1 g

Riboflavin (B2)

0,141 mg

Bàn là

2,14 mg

Mập mạp

0,12 g

Niacin (B3)

0,978 mg

magiê

14 mg

Chất đạm

2,2 g

Vitamin B6

0,091 mg

Mangan

0,158 mg

Vitamin C

5,6 mg

Axit pantothenic (B5)

0,274 mg

Phốt pho

0,158 mg

Folate (B9)

52 mg

Choline

16 mg

kali

202 mg


Nguồn: Theo cơ sở dữ liệu USDA Nutrient

– Măng tây chế biến được nhiều món ăn ngon, bổ dưỡng. Ở châu Âu như Hà Lan, Tây Ban Nha, Ba Lan, Bỉ, Đức, Áo, Thổ Nhĩ Kỳ, Ý, Thụy Sĩ … Măng tây được chế biến thành các món hầm, súp, làm món rau trộn với giá trị dinh dưỡng, bổ dưỡng cao; Ở một số nước châu Á, măng tây còn được xào.

Một bát măng tây nấu chín bổ sung 1/3 lượng vitamin C và 2/3 lượng folate cho nhu cầu hàng ngày của con người. Măng tây cũng chứa vitamin A, E, axit amin asparagin, kali, phốt pho và 7-10% lượng sắt cần thiết cho con người. Măng tây chứa ít năng lượng, một bát măng tây nấu chín chỉ có 43 calo, thích hợp cho những người ăn kiêng.

– Ngoài giá trị sử dụng như một loại rau, măng tây còn được dùng làm vị thuốc chữa nhiều bệnh trong y học như: Chữa mất ngủ, tăng cường hệ miễn dịch, chống lão hóa, tốt cho đường ruột; Trong rễ cây măng tây có hạt trần sarsasapogenin, axit chelidonic, dâu tằm, asparagin, muối kali và muối kali, có tác dụng bổ ích trong y học như giúp giảm thiểu nước tiểu do bệnh tim, bệnh thận và bệnh vàng da.

Nguồn: Tổng hợp: Nguyễn Hà – Tổng hợp Nguồn: Wikipedia, Sâu bệnh hại cây Măng tây và Biện pháp Phòng trừ, TS. Mai Thành Luân, 2020

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now