Cây mộc tặc (cỏ tháp bút) điều trị bí tiểu tiện, mắt có màng mộng | Flowerfarm.vn

Đuôi ngựa

Ở nước ta có một loại cây cỏ mọc hoang gọi là cỏ bút và trong y học gọi là cây tô mộc.

Người ta lý giải điều này: ngày xưa người ta dùng cọng của loại cỏ này đánh vào gỗ, làm cho gỗ mịn hơn vì cuống của nó có khía và rất cứng. Vì vậy, đối với mộc (mộc) loại cỏ này như kẻ thù, nên gọi là mộc (1).

Theo GS Đỗ Tất Lợi, cỏ tháp bút (thợ mộc) có tên khoa học là Equisetum arvense, thuộc họ Mộc tặc (1). Tuy nhiên, trên thực tế, có ít nhất 3 loại cây đều được gọi là mộc qua và công dụng của chúng cũng quý giá không kém.

Đôi nét về cây thợ mộc

Nấm mộc (贼) là một vị thuốc nổi tiếng trong y học cổ truyền, có ít nhất 3 loại cây được gọi là mộc chi, bao gồm:

I. Công trình lắp đặt tháp bút

Sở dĩ thanh có tên là tháp bút vì trên ngọn các cành của thanh này có nhiều vòng xếp khít nhau như một ngọn tháp và hình dáng giống như đầu bút lông ngày xưa. Tên khoa học của loài này là Equisetum arvense và còn có các tên gọi khác như: tủy xương, thảo mộc tặc, bút thái …

Bút tháp thanh

Bút tháp thanh

Ở Trung Quốc, nó được dùng làm thuốc gọi là “wen kinh” (. 荆), trong đó từ “jing” dùng để chỉ một loại cây mà ngày xưa người ta dùng để đánh tội phạm.

Theo y học cổ truyền, cỏ bút có vị đắng ngọt, tính bình, có những công dụng sau:

  • Lợi tiểu.
  • Cầm máu.
  • Trị ruột chảy máu, trĩ, kiết lỵ ra máu.
  • Chữa đau mắt, ho gà.

Xét về hiệu quả của thuốc, cỏ tháp bút được coi là có hình phạt nghiêm khắc. sách Bản thảo cũng đã viết: “Mộc tặc chữa đau mắt, tán mộng màng, tán tích, khử mùi độc xâm nhập vào ruột, chữa kiết lỵ, ngoài ra còn chữa phụ nữ kinh nguyệt dai dẳng, băng huyết, bạch đới, bạch cầu.”(2).

Một số vị thuốc đặc trị từ cỏ bút

1. Điều trị chảy máu nhiều, chảy máu dai dẳng và chảy máu sau mãn kinh.

  • Thành phần thuốc: 20 g thân và cành cỏ bút.
  • làm: đem các vị thuốc cho vào nồi, nấu lấy nước uống (2).

2. Trị tiêu chảy ra máu không ngừng.

  • Chuẩn bị các thành phần: Cỏ tháp đằng 20 g.
  • làm: nấu lấy nước uống, nhưng lưu ý nên uống lúc đói (2).

3. Trị mộng thịt, giúp ích gan lợi túi mật, cổ trướng.

  • Chuẩn bị các: từ 6 – 8 g thân và cành của cỏ tháp bút.
  • làm: cho các vị thuốc vào ấm, thêm nước, chắt lấy nước để uống.
  • Ghi chú: Cũng nguyên liệu nhưng nếu dùng chữa rong kinh, rong huyết thì lấy thuốc bắc ra nấu (2).

Ngoài ra, ở Trung Quốc, loại thảo dược này còn được sử dụng cho các mục đích sử dụng khác như:

  • Hạ huyết áp.
  • Giảm mỡ máu.
  • Tăng cường sức mạnh cho gan.
  • Khai sáng đôi mắt.
  • Trị chảy máu cam, ho ra máu, phân có máu (3).

Ngoài ra, trong trường hợp chảy máu ngoài da do bị thương, chúng ta cũng có thể thu hái loại thảo dược này để cầm máu: dùng tươi, rửa sạch, xát và đắp vào vết thương (nếu dùng ở dạng khô thì nghiền mịn và rắc lên da) ( 3).

II. Cây ăn trộm

Loại cây này có tên khoa học là Equisetum hyemale và ở Trung Quốc được gọi là “mocchi” (木 贼).

Đuôi ngựa

Đuôi ngựa

Theo các tài liệu, loại mộc tặc này có hai công dụng cơ bản là “chỉ huyết” và “chỉ lệ” – tức là cầm máu và cầm nước mắt (4). Cụ thể, nó có những công dụng sau:

  • Tốt cho mật ong.
  • Điều trị viêm họng.
  • Chữa chảy nước mắt khi gặp gió, mắt sưng đỏ, sưng húp.
  • Giúp cầm máu, trị đi lỵ ra máu.
  • Điều trị bệnh sốt rét.
  • Thực hiện phân phối hàng loạt.
  • Điều trị bệnh thấp khớp.
  • Trị bệnh phong, đinh độc.

Liều dùng: Mỗi ngày chỉ dùng 1 – 3 chỉ (1 chỉ 3,75 g), nếu dùng ngoài thì tán mịn và phun (4).

III. Wood Thieves Shield (tháp bút cỏ)

Ngoài hai loại cây nêu trên, còn có một loài cây khác cũng được dùng là “gỗ nghiến”. Loài cây này có tên khoa học là Equisetum debile, ở Trung Quốc gọi là “bút thảo” (笔 管 草) hay “muc chít khiên” (纖弱 木 賊), ở Việt Nam gọi là “cỏ bút” (6).

Người thợ mộc yếu đuối khiên

Người thợ mộc yếu đuối khiên

Theo dự án Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập 1), loại này có nhiều công dụng tương tự như hai loại trên (ngoài ra còn được dùng trong các trường hợp cảm mạo, viêm gan, vàng da và sỏi tiết niệu). Tuy nhiên, người ta ít dùng loại thuốc này đơn lẻ mà thường phối hợp với các vị thuốc khác như:

1. Trị viêm gan, viêm thận, viêm bàng quang, tiểu đỏ, tiểu vàng sậm, sỏi tiết niệu.

  • Chuẩn bị các: cỏ tháp, lá mã đề, mộc thông, mộc thông, rễ rơm, cỏ xước (nếu không có cỏ xước thì dùng ngưu tất), mỗi vị 15 g.
  • làm: Cho các vị trên vào ấm sắc nước uống (lưu ý chia làm 3 lần uống và mỗi lần uống với 5 g bột tam thất (6)).

2. Xử lý chất thải nước tiểu màu trắng.

  • Chuẩn bị các: Cỏ bút và rễ mía, mỗi thứ 12 g.
  • làm: nấu lấy nước uống đều đặn hàng ngày cho đến khi khỏi bệnh (6).

Ghi chú

  • Về thời gian sử dụng: Thuốc này có tác dụng lợi tiểu mạnh, nhưng nếu dùng lâu và quá nhiều sẽ gây hại cho sức khỏe, thậm chí gây tiểu ra máu (2).
  • Về cơ sở: Người mắt đỏ do nhiệt hoặc các bệnh khác do hỏa hư không nên dùng. Ngoài ra, những người không có mùi, tính lạnh không được dùng gỗ tặc (2) (7) (5).

Nguồn tham khảo

  1. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt NamNhà xuất bản Y học, 1999, trang 242.
  2. Nguyễn Văn Quý – Nguyễn PhươngQuán ba BắcNGƯỜI DÙNGNhà xuất bản Y học, 2002, trang 310.
  3. https://baike.baidu.com/item/%E9%97%AE%E8%8D%86/5010027, ngày vào cửa: 20.05.2020.
  4. https://baike.baidu.com/item/%E6%9C%A8%E8%B4%BC/394008, ngày truy cập: 20/05/2020.
  5. Bút tháp thanhhttps://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%8F_th%C3%A1p_b%C3%BAt, ngày truy cập: 20/05/2020.
  6. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Namtập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 507.
  7. Đuôi ngựahttp://www.baophuyen.com.vn/portals/0/quangcao/TRACUUDONGDUOC/TUDIEN/THUOC/MOCTAC.HTM, truy cập: 20/05/2020.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now