Cây quao điều trị xơ gan cổ trướng, vàng da, viêm gan | Flowerfarm.vn

lục bình

Có một loại cây khá xa lạ với người miền bắc nhưng lại rất quen thuộc với người miền nam đó là cây ổi nước, đây không chỉ là loại cây cho nước mà còn là một vị thuốc chữa được nhiều bệnh nan y. .

  • Tên khác: Nước đỏ,
  • Tên khoa học: Dolicandrone spathacea (Đầu tiên)
  • CUỐI CÙNG: Cây chùm ngây hay còn gọi là cây họ nước.

Mô tả của cây

  • Thân cây: Là một loại cây thân gỗ, đủ lớn để có thể cao tới 15 mét.
  • Lá: Gồm 7 lá lông chim, có 3 cặp lá mọc đối xứng và 01 lá cuối ở giữa, đối đỉnh lá.
  • Hoa: mọc thành từng chùm với nhiều hoa to đặc biệt hoa màu trắng, hình chuông, hoa thuôn dài, hoa rất thơm và đẹp (Xem ảnh để rõ hơn)
  • Quả: Cao và hơi cong, cao tới 30 cm, bên trong quả chứa nhiều hạt dẹt và mỏng, có cánh.

Cây mọc ở đâu?

Cây thường mọc ở hai bên bờ kênh rạch, những nơi ngập úng, chính vì vậy mà người ta gọi cây này để phân biệt với cây bìm bịp miền núi. Ở nước ta, loài cây này mọc chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và miền Nam, nhiều nhất là các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, nơi có hệ thống kênh rạch chằng chịt nhất cả nước.

Cây còn có trong rừng ngập mặn nên rất được ưa chuộng vì nước ta có diện tích rừng ngập mặn rất lớn.

lục bình

lục bình

Lá, kumkuat

Lá, kumkuat

Những phần đã dùng

Người ta dùng vỏ, lá và rễ để làm thuốc. Người ta thu hái loại cây này quanh năm, nhất là vào mùa mưa khi cây hồi xanh tốt nhất. Cây được thu hái như một vị thuốc thông thường, sau đó đem phơi khô để sử dụng sau này.

Thành phần hóa học

Hai xoáy thuận mới được đặt tên; dolikandron A ( Đầu tiên ) và dolicandron B ( 2 ) và hai iridoids mới, được đặt tên là [6- O – [( E ) -4-methoxycinnamoyl] -1β-hydroxy-dihydrocytropolgen ( 3 ) – O – [( E ) -4-methoxycinnamoyl] -1α-hydroxy-dihydrocytropolgen ( 4 ) và năm hợp chất đã biết được phân lập từ vỏ và lá (6).

Nghiên cứu về lục bình

  1. Thành phần kháng khuẩn của cây: Bằng phương pháp thử nghiệm, nhóm nghiên cứu tại Institut Chimie Moléculaire de Reims, Pháp đã xác định rằng chiết xuất methanolic của lá ổi đã được chứng minh là có hoạt tính kháng khuẩn chống lại Staphylococcus aureus kháng methicillin (5).
  2. Hoạt động gây độc tế bào đã được thử nghiệm đối với bệnh ung thư ở người: Một nghiên cứu tại Viện Hóa học và Công nghệ Việt Nam thông qua phân tích sâu rộng dữ liệu phổ HRESIMS, 1D và 2D. Quá trình nghiên cứu và đánh giá nhóm đã xác định thành phần dolikandron RED (2) cho thấy khả năng gây độc tế bào tốt đối với dòng tế bào ung thư miệng KB bằng IC 50 = 18,77 μM (6).

Nếm

Cây Quao có vị hơi chua và chát, tính bình, không độc. Tác dụng kháng khuẩn, chống viêm.

Tác dụng của cây quất

Theo kinh nghiệm dân gian, cây được dùng làm thuốc chữa một số bệnh sau (2,3,4):

  • Sỏi mật
  • Sỏi gan
  • Tăng tiết mật
  • Viêm gan mãn tính
  • Vàng da do bệnh gan
  • Xơ gan cổ trướng
  • Ho, đau họng, viêm phế quản

Ngoài ra, ở các nước trên thế giới như Ấn Độ, loại cây này đã được sử dụng từ lâu đời như một chất khử trùng, chống viêm.

Một số loại thuốc từ thảo mộc và nho nước

1. Bệnh sỏi mật, sỏi gan, nhuận gan.

  • Chuẩn bị các: Vỏ ổi khô 25g, nghệ vàng 15g
  • làm: Hai vị thuốc rửa sạch, đun với 600 ml nước, đun lấy 400 ml nước chắt ra uống vài lần trong ngày. Kiên trì uống sẽ có hiệu quả tốt.

2. Viêm gan

  • Chuẩn bị các: 25 g lá quất khô
  • làm: Đun nước uống thay nước trong ngày, ngoài cách uống có thể dùng cách hãm lá qua nước sôi như cách pha trà xanh (4).

3. Xơ gan cổ trướng

  • Chuẩn bị các: 15 gr lá lốt, 15 gr lá nước, 15 g thân cây răng, tất cả phơi khô (Nếu tươi, liều lượng gấp đôi)
  • làm: Các loại thảo mộc rửa sạch, đun với khoảng 1,3 lít nước, đun kỹ lấy khoảng 500 ml nước chia uống nhiều lần trong ngày. Cần kiên trì sử dụng trong nhiều tháng mới thấy kết quả.
  • Đây là kinh nghiệm quý trong điều trị xơ gan cổ trướng của người dân miền nam (3).

4. Ho, viêm họng, viêm phế quản

  • Chuẩn bị các: Lá lốt 15 g, bọ mắm 15 g (dùng tươi hoặc khô đều được)
  • làm: Rau thơm rửa sạch, đun với khoảng 4 ly nước, đun còn khoảng 2 ly nước, chia làm 2 lần uống trong ngày, uống liên tục trong ngày sẽ có tác dụng tốt.

Ghi chú

Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

GIÁ BÁN

Là loài cây phổ biến ở miền nam, ven kênh rạch có rất nhiều nên loài cây này khá phổ biến, dễ tìm, dễ tìm, những ai ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long sẽ dễ dàng tìm thấy loài cây này.

Nếu bạn không có bèo tây trong khu vực của mình, hãy liên hệ với nhà thuốc tại ĐT 0978784411 Để được hỗ trợ, caythuoc.org sẽ cung cấp những loại quất chất lượng với giá cả hợp lý nhất.

Nguồn tham khảo

  1. Qua nước, https://vi.wikipedia.org/wiki/Quao_n%C6%B0%E1%BB%9Bc, truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  2. Các tác giả, Cây thuốc và Động vật ở Việt Nam, Tập 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2004, tr. 541, 542, 543.
  3. Võ Văn Chi, Cây thuốc An Giang, Ủy ban Khoa học và Công nghệ An Giang, 1991, tr. 429, 430.
  4. Từ điển Bách khoa Dược liệu, NXB Từ điển Bách khoa 1999, tr. 521, 522.
  5. Các thành phần kháng khuẩn từ lá cây Dolichandrone spathacea và tầm quan trọng của chúng đối với việc sử dụng truyền thốnghttps://www.thieme-connect.com/products/ejournals/html/10.1055/s-0043-125339, truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  6. Các xoáy thuận mới và iridoids non từ Dolichandrone spathacea được thu thập trong rừng ngập mặn tỉnh Sóc Trăng, Việt Namhttps://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/10286020.2017.1406927, truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now