Cây Sả | Cây cảnh – Hoa cảnh – Bonsai – Hòn non bộ – Sân vườn tiểu cảnh | Flowerfarm.vn

Sả là một trong những loại thảo mộc rất tự nhiên, dễ trồng và có nhiều tinh dầu. Tinh dầu chanh đặt trên nến và đèn lồng có thể xua đuổi muối. Các nghiên cứu cho thấy, tinh dầu sả còn có tác dụng trị muỗi và đuổi muỗi tốt hơn gấp nhiều lần so với các loại tinh dầu đuổi muỗi thông thường. Ngoài được coi là một loại thảo mộc chống muỗi, chanh còn được coi là một loại gia vị thơm ngon cho nhiều món ăn.

Cây sả là loại cỏ sống lâu năm, mọc thành bụi cao từ 0,8 đến 1 m. Lá dài hẹp giống như lá lúa, hai mặt lá xù xì, khi bóc ra có mùi thơm chanh. Thân rễ màu trắng hoặc hơi tía. Chanh được trồng trên khắp mọi miền đất nước, trong gia đình.

Sả, chi sả, loài sả, tác dụng của cây sả, thuốc từ cây sả, cây mã đề, họ cỏ, họ lúa, họ cỏ, họ Poaceae, họ Gramineae
Cây sả

Công dụng của sả
1. Phòng chống ung thư
Một số nghiên cứu cho thấy cứ 100 g cỏ chanh chứa 24.205 microgam beta-carotene – chất chống oxy hóa mạnh có thể giúp ngăn ngừa ung thư.

2. Giúp tiêu hóa tốt
Trà từ cây sả và tinh dầu chanh (có thể uống 3-4 giọt nước đun sôi để nguội) có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa kém, ăn chậm tiêu, đầy bụng, buồn nôn, nôn mửa hoặc kích thích đi tiêu, đau bụng, tinh nóng, co thắt ruột. , bệnh tiêu chảy. .

Tinh dầu chanh cũng giúp giảm các vấn đề về khí trong cơ thể do có khả năng thư giãn các cơ dạ dày. Nó không chỉ giúp loại bỏ các chất khí trong ruột mà còn ngăn ngừa chứng đầy hơi. Kích thích tiêu hóa, khử hôi miệng, tiêu đờm. Uống 3 – 6 giọt tinh dầu để trị đau bụng. Chú ý khi táo bón mà đang sốt thì không dùng cỏ chanh, không dùng cho trẻ dưới 1 tuổi, không sắc trong thời gian dài.

3. Chữa đau bụng, rối loạn tiêu hóa
Chanh tươi 30 – 50 gam đun sôi, pha với đường khá ngọt, uống nóng ngày 2 – 3 lần. Dùng chữa ăn quá no, đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa, sốt, ngộ độc rượu. Liều từ 6 đến 12 gam mỗi ngày.

4. Chữa đau bụng, tiêu chảy do lạnh.
12 g củ chanh, 12 g vỏ quýt khô, 12 g búp ổi, 20 g củ gấu, 3 lát gừng tươi. Đổ 2 chén nước sắc còn 1 chén uống nóng (trẻ em chia làm 2-3 lần). Nếu không, thêm 15 g hoàn ngọc, rất hiệu nghiệm. (Theo Dân trí Văn hóa và nghệ thuật ăn uống).

5. Giải độc
Ăn cỏ chanh cũng giải độc cơ thể bằng cách tăng số lượng và tần suất đi tiểu. Nó giúp giữ cho gan, đường tiêu hóa, tuyến tụy, thận và bàng quang sạch sẽ và khỏe mạnh, giúp cơ thể loại bỏ các độc tố và axit uric không mong muốn.

Đặc biệt cỏ chanh giải độc rượu rất nhanh, bạn có thể dùng 1 chùm chanh giã nát, thêm nước lọc và gạn lấy 1 cốc. Người say rượu bia sẽ nhanh chóng tỉnh táo và đỡ mệt mỏi, đau đầu.

6. Có lợi cho hệ thần kinh
Tinh dầu chanh được sử dụng để củng cố và cải thiện các chức năng của hệ thần kinh. Giao tiếp siêu việt. Giúp điều trị một số rối loạn của hệ thần kinh như bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson, co giật, hồi hộp, chóng mặt, run, động kinh (động kinh ở trẻ em) …

7. Hạ huyết áp
Bổ sung tinh chất có trong cỏ chanh sẽ có tác dụng hạ huyết áp hiệu quả. Tăng lưu thông máu và giúp giảm bớt tất cả các vấn đề về huyết áp. Uống một ly nước chanh có thể làm giảm huyết áp đáng kể.

8. Giảm đau
Bản chất riêng của cỏ chanh làm giảm tất cả các loại viêm và đau. Vì vậy, nếu bạn bị đau răng, đau cơ, đau khớp hay đau các bộ phận khác, hãy uống trà chanh vì chắc chắn nó sẽ giúp ích cho bạn.

9. Làm đẹp da
Sả là nguyên liệu không thể thiếu trong ngành mỹ phẩm vì nó mang lại nhiều lợi ích cho làn da. Tinh dầu chanh cải thiện chất lượng da, cũng như giảm mụn trứng cá và mụn nhọt. Nó cũng có tác dụng làm săn chắc các cơ và các mô trong cơ thể.

Ngoại trừ điều này, cây sả Nó còn có tác dụng đuổi ruồi, muỗi, côn trùng, khử mùi hôi bụi bẩn, những nơi ô nhiễm môi trường độc hại, sát trùng. Tinh dầu chanh cũng được sử dụng như một chất đuổi muỗi.

Sả, chi sả, loài sả, tác dụng của cây sả, thuốc từ cây sả, cây mã đề, họ cỏ, họ lúa, họ cỏ, họ Poaceae, họ Gramineae
“Sả” – phần gốc của cọng rửa sạch.

Một số vị thuốc từ cỏ chanh
1. Chữa cảm: Lá chanh cùng với một số loại lá như húng, tía tô, bách hợp, bạc hà, chanh, ngải cứu, lá tre, lá lốt (mỗi nồi dùng 5 loại lá)… hơ lên ​​lửa. dùng để giải tỏa cảm xúc rất hiệu quả.

2. Chữa cảm cúm: Dùng 15 – 30 gam củ hoặc lá tươi nấu nước xông uống mỗi ngày.

3. Trị nhức đầu: Lá chanh, lá hoàn ngọc, lá hương nhu, lá ngải cứu, thêm 3-4 củ tỏi, (thiếu thứ gì cũng được), đun sôi lấy nước xông. Hoặc lá chanh, lá tre, lá bưởi, (hoặc lá chanh), lá hoàn ngọc, lá ổi, đun cách thủy cho hơi nước, trước khi sông phải chuẩn bị một chén để riêng, uống hết rồi trùm mền. trong một thời gian. trong khi. thuốc điều trị).

4. Rễ chanh giã nát, xát vào để chữa bệnh chàm da mặt.

5. Trị mụn: Đun nước lá chanh để rửa hàng ngày.

Sả, chi sả, loài sả, tác dụng của cây sả, thuốc từ cây sả, cây mã đề, họ cỏ, họ lúa, họ cỏ, họ Poaceae, họ Gramineae
Cây sả

Sả, chi sả, loài sả, tác dụng của cây sả, thuốc từ cây sả, cây mã đề, họ cỏ, họ lúa, họ cỏ, họ Poaceae, họ Gramineae
Cây sả

Chanh
Sả (danh pháp khoa học: Cymbopogon) là một chi của khoảng 55 loài trong họ Poaceae, có nguồn gốc từ các vùng ấm nhiệt đới và ôn đới của Cựu thế giới. Chúng là cây thảo sống lâu năm và lâu năm. Tên thường gọi là cây sả.

Trồng và sử dụng
Chanh Nó được sử dụng rộng rãi như một cây thuốc và gia vị ở các nước châu Á (đặc biệt là người Thái, người Lào, người Khmer và Việt Nam) cũng như ở vùng Caribê. Nó có mùi thơm như chanh, có thể được sấy khô và tán thành bột hoặc dùng tươi. Phần cuống khá khó ăn, trừ phần bên trong còn mới và mềm. Tuy nhiên, bạn có thể thái nhỏ và thêm gia vị. Nó cũng có thể bị thâm đen hoàn toàn vì nó tiết ra tinh dầu thơm từ các túi nước vào cuống. Thành phần chính trong tinh dầu chanh là citral (3,7-dimethyl-2,6-octadienal).

Sả thường được sử dụng trong các loại trà, súp và cà ri. Nó cũng thích hợp cho các món gia cầm, cá và hải sản. Thường được sử dụng như một loại trà ở một số nước châu Phi (ví dụ: Togo).

Sả (Cymbopogon flexuosus) có nguồn gốc từ Ấn Độ, Sri Lanka, Myanmar và Thái Lan trong khi cây thông (Cymbopogon citratus) được cho là có nguồn gốc từ Malaysia. Cả hai loại đều có thể được sử dụng tương tự nhau, tuy nhiên C. citratus thích hợp hơn để sử dụng trong nhà bếp. Ở Ấn Độ, C. citratus được sử dụng trong cả y học và nước hoa.

Sả Sri Lanka (Cymbopogon nardus) và sả Java (Cymbopogon winterianus) cũng tương tự như các loài trên, nhưng có thể cao tới 2 m và có phần gốc màu đỏ. Những loài này được sử dụng để sản xuất tinh dầu sả chanh, được sử dụng trong xà phòng, cũng như chống muỗi, trong bình xịt và nến diệt côn trùng, cũng như trong các liệu pháp xoa bóp bằng dầu thơm. Các thành phần cơ bản của tinh dầu cỏ chanh, geraniol và citronellol, là chất khử trùng và do đó được sử dụng trong xà phòng gia dụng và chất khử trùng. Ngoài việc sản xuất tinh dầu của cỏ chanh, cả hai loài này cũng được sử dụng trong nấu ăn hoặc trong trà.

Sả chanh hay sả hồng (Cymbopogon martinii) là một loài khác được sử dụng trong ngành sản xuất nước hoa. Là loại cây thảo sống lâu năm, dạng cây bụi cao tới 150 cm với lá nhỏ và củ nhỏ hơn các loài trên. Lá và hoa chứa một loại tinh dầu có mùi ngọt, được sử dụng để sản xuất geraniol. Nó cũng được chưng cất trong tinh dầu palmarosa và được sử dụng trong liệu pháp hương thơm để có tác dụng làm dịu và giảm căng thẳng thần kinh.

Một loài cỏ chanh trên núi cao (chưa rõ tên khoa học) được gọi là juzai, được sử dụng trong ẩm thực của Kyrgyzstan, Đông Can và Duy Ngô Nhĩ.

Sả, chi sả, loài sả, tác dụng của cây sả, thuốc từ cây sả, cây mã đề, họ cỏ, họ lúa, họ cỏ, họ Poaceae, họ Gramineae
Cây sả

Một số loại cỏ chanh
Cymbopogon mập mờ: sả úc, sả úc (xuất xứ úc)
Cymbopogon bombycinus: cỏ dầu tơ (xuất xứ Úc)
Cimbopogon citratus (đồng nghĩa: Andropogon citratus): thanh chanh, thanh chanh.
Cymbopogon citriodora:
Cymbopogon exaltatus (đồng nghĩa với Andropogon exaltatus): thanh chanh Úc
Cymbopogon flexuosus (đồng nghĩa với Andropogon flexuosus): cỏ chanh mềm
Cymbopogon jwarancusa (từ đồng nghĩa: Andropogon jwarancusa)
Cymbopogon jwarancusa x Cymbopogon nardus small confertiflorus (từ đồng nghĩa: Andropogon jwarancusa x Andropogon confertiflorus): hoa anh thảo
Cymbopogon martini (từ đồng nghĩa: Andropogon martini, Andropogon schoenanthus martinii): sả hồng, sả hồng
Cymbopogon martinii minor (từ đồng nghĩa: Cymbopogon martinii minor): sả hồng, sả hồng, phong lữ thảo Đông Ấn, cỏ phong lữ thảo, phong lữ thảo Thổ Nhĩ Kỳ
Cymbopogon martinii th sofia: cỏ chanh gừng, cỏ gừng
Cymbopogon nardus (từ đồng nghĩa: Andropogon nardus, Cymbopogon afronardus, Cymbopogon validus): Cỏ chanh Sri Lanka, sả Ceylon, sả
Cymbopogon faletus Đầu tơ (xuất xứ Úc)
Sả Cimbopogonston, sả Jammu
Cymbopogon procerus (xuất xứ Úc)
Cymbopogon refractus (từ đồng nghĩa: Andropogon refractus): thanh xà phòng
Cymbopogon schoenanthus (từ đồng nghĩa: Andropogon schoenanthus): cỏ lạc đà, chanh Madagascar
Tortilis Cymbopogon: og (k) arukaya (Nhật Bản)
Cymbopogon winterianus: cỏ chanh đỏ, cỏ chanh lan, cỏ chanh Java.

(BlogCayCanh.vn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now