Công dụng, cách dùng Cậy | Flowerfarm.vn

1. Mô tả

  • Cây nhỏ, vỏ đen, cành non có lông. Lá mọc so le, hình trứng, gốc và đỉnh thuôn dài, mặt trên sẫm nhẵn, mặt dưới có lông nhạt. Hoa ở kẽ lá, màu vàng, đực và cái riêng biệt; hoa đực có 16 nhị xếp thành từng đôi; Hoa cái có 8 nhị. Quả bí nhẵn, trừ ở đỉnh, có 8 ô. Quả hình trứng, bất động, đường kính 1-2 cm, màu lục nhạt, màu tro, có mép gấp.
  • Thời kỳ ra hoa: tháng 4-6, mùa quả: tháng 7-8.

2. Phân bố, sinh thái

  • Cây có ở Lào, Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam, cây thường được trồng ở các tỉnh vừa như Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc với mục đích lấy quả ăn, đôi khi nó cũng xuất hiện tự nhiên trong các quần xã sinh vật rừng.
  • Là loại cây nhỏ ưa sáng hoặc có thể chịu bóng nhẹ. Cây trồng tại vườn thường sinh trưởng và phát triển nhanh, sau 5 – 6 năm mới bắt đầu kết trái. Ngoài việc trồng từ hạt, cây giống rễ còn được dùng làm cây giống để trồng.

3. Các bộ phận đã qua sử dụng

Quả, lá và vỏ cuống.

4. thành phần hóa học

  • Trong quả có chứa axit tanic, axit malic 0,38% (bảo quản quả chưa chín bằng etilen trong 72 giờ, hàm lượng tanin bị giảm). Đường 11,25%, myricitrin flavonoid 0,15% (The Wealth of India vol III, 1952. 81, Võ Văn Chi TTCTVN. 1999, 206):
  • leukodelphinidine, 7 methyljugilon, mamegakinone, isodiospirin và biisodiospyrin (TDTH. II, 248).
  • Quả mọng cũng có các axit phenolic như salicylic, 4 benzoic hydroxy, vani, di truyền, 3,4. benzoic dihydroxy, Syringic, f. axit coumaric và axit gallic.
  • Hàm lượng các axit phenolic không phải axit gallic tăng trong tháng 11 và đạt đỉnh vào cuối tháng. Sau đó loại bỏ nhanh chóng. Quả được thu hoạch vào tháng 6 đến tháng 10 có hàm lượng axit thấp hơn nhiều so với khi bạn thu hoạch quả vào cuối tháng 11.
  • Axit gallic, salicylic và vani là chủ yếu ở tất cả các giai đoạn phát triển của cây trồng (CA. 127, 1997. 15505h).

5. Tác dụng dược lý

Trong một nghiên cứu có hệ thống kiểm tra dược tính của các cây thuốc ở Ấn Độ, vỏ và lá được chiết xuất bằng cồn 50% và sau đó làm bay hơi chân không đến khô. Nhiều thí nghiệm dược lý đã được thực hiện nhưng không thấy hiệu quả, có lẽ tác giả đã sử dụng liều lượng rất thấp (50 mg / kg). Thử độc tính cấp trên chuột nhắt trắng bằng tiêm phúc mạc, xác định LD50 = 175 mg / kg. Như vậy, cao khá độc.

6. Hương vị, chức năng

Quả có vị ngọt, chua, tính lạnh, có tác dụng chống hồi hộp, tiêu khát, thanh nhiệt.

7. Công dụng

Quả bầu khô dùng để ăn và làm thuốc thanh nhiệt, giải khát, chống nóng trong, trị táo bón, kiết lỵ và kích thích bài tiết. Ngày 15 – 30 g quả khô sắc uống hoặc dùng 60 g quả tươi giã nát lấy nước uống. Dùng ngoài, lá hoặc vỏ cây chữa lở loét, chảy máu.

8. Các biện pháp khắc phục đáng tin cậy

  • Điều trị bệnh kiết lỵ: 30 g, tro 9 g, sắc uống (tro là vỏ cây Justicia gendarussa L., họ Acanthaceae).
  • Điều trị vết thương chảy máu: Vỏ thân cây 2 phần, xương dài 1 phần. Vỏ cây sao khô, xay thành bột mịn, xương rồng (xương hóa thạch của một số động vật cổ như voi ma mút, tê giác, lợn rừng) xay thành bột mịn. Trộn đều, rắc tại chỗ và sau đó cho đá.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now