CÔng dụng, cách dùng Cỏ tím | Flowerfarm.vn

Một sự mô tả:

Cây thảo nhỏ, cao 10-15 cm. Lá mọc từ gốc đến hình sao, hình tam giác, lõm ở gốc hình tim, đỉnh hơi nhọn, hai mặt nhẵn hoặc hơi có lông, mép có răng cưa, vỏ thon và dài, lá màu nâu.

Hoa mọc ở kẽ lá, có cuống dài ngắn hơn lá, lá bắc có sọc, hoa màu trắng tím hoặc tím nhạt, màu tro có răng nhọn, đài có cánh hình bầu dục ngược, gân phụ thuôn tròn. đỉnh, nhị trên 3 nhị dưới 2 mang nhẵn.

Quả nang có 3 cạnh, hạt màu nâu nhạt. Mùa hoa quả: tháng 4-6

B. Phân bố, sinh thái:

Chi Viola L có khoảng 400 loài, phân bố chủ yếu ở các vùng phía bắc và cận nhiệt đới ấm hơn. Một số loài được tìm thấy ở vùng nhiệt đới, nhưng thường ở vùng núi cao. Có 18 loài ở Malaysia, 22 loài ở Việt Nam, là quốc gia có số lượng loài lớn nhất Đông Nam Á. Cỏ tím có nhiều ở các tỉnh phía Nam Trung Quốc.

Cỏ tím là cây sống lâu năm, ưa sáng hoặc hơi chịu bóng, thường mọc ở bãi cỏ ven chân núi, vùng đồi núi đồng bằng hoặc hốc dưới tán rừng lim (xã Thái An-Quản Bạ-Hà). Giang). Cây sinh trưởng mạnh vào mùa mưa ẩm đến cuối thu đầu đông, sau khi quả già, phần trên mặt đất chết, phần dưới đất sẽ nảy mầm vào giữa mùa xuân năm sau.

Quả cỏ tranh màu tím khi phơi khô tự khô, nhiều hạt mọc xung quanh, có khi chúng mọc thành từng đám nhỏ.

C. Bộ phận sử dụng:

Toàn cây có màu tía, thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô.

D. Thành phần hóa học:

Cỏ tím có axit cerotic, violyeden.

E. Công năng tính vị:

Cỏ nhọ nồi có vị đắng, hơi the, tính lạnh, vào hai kinh tâm, can, có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, giải nhiệt, giải độc, tiêu sưng.

F. Công dụng:

Cây thảo tía chữa viêm họng, nhức mỏi mắt, viêm tuyến vú, mụn mủ, lở loét. Ngày 40-60 g hạ thảo tươi hoặc 20-30 g hạ khô sắc uống. Dùng lá tươi giã nát đắp ngoài đắp vào chỗ sưng đau. Để chữa ngộ độc từ cây cỏ tía, vắt lấy 50 ml nước cốt uống sẽ bị nôn, nếu uống nhiều sẽ bị nôn.

Ở Trung Quốc, toàn cây tươi ép lấy nước đắp chữa sưng tấy, nhọt độc cũng như dùng lá móng chân chữa ngộ độc. Cỏ tím kết hợp với quả bồ kết, bồ công anh, đương quy, hạt bí và bồ công anh có tác dụng chữa viêm đường ruột.

Hoa cỏ tím phơi khô, sắc uống như một loại thuốc tẩy và kết hợp với trà uống để trị ho, cảm. Ở Trung Quốc, Viola Patrini được sử dụng đặc biệt để điều trị bệnh ung thư, và hoa khô được sử dụng như một chất tẩy trắng. Ở Ấn Độ, cây này được dùng chữa giang mai, lao và da tiết mật.

Thuốc tím:

  1. Điều trị móng râu: cỏ nhọ nồi, kim ngân hoa, lá bồ công anh mỗi vị 40g, hoa cúc vàng, liên kiều mỗi vị 20g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống,
  2. Điều trị viêm tuyến tiền liệt: Cỏ nhọ nồi 40 g, lá khôi, dây bìm bìm mỗi vị 20 g, sắc uống.
  3. Điều trị quai bị: cỏ tím 40g, phèn chua 4g đập dập, đắp.
  4. Điều trị tiêu chảy và nôn mửa: Cỏ nhọ nồi, hương nhu tía mỗi vị 40g, sắc uống.
  5. Nhạc chữa mụn trứng cá, gân guốc: thanh tía 40g sắc uống, giã nát để đắp.

Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now