Công dụng, cách dùng Con Cóc | Flowerfarm.vn

  • Hay còn gọi là sốt cà chua.
  • Tên khoa học Secretio Bufonis.
  • Mật (Secretio Bufonis) là chất nhựa tiết vào tuyến sau tai và vào da của cóc (Bufo bufo thuộc họ Bufonidae và các loài khác cùng chi). Loại cóc phổ biến ở nước ta là cóc Bufo melanostictus. Ngoài nhựa, còn có quả cóc cho ta phần thịt của quả cóc, được dùng làm thuốc chữa cảm mạo cho trẻ em.
  • Thuốc có độc. Nhựa cóc thuộc loại cỏ độc loại A. Trong quá trình sử dụng cần chú ý cẩn thận.

Chế biến bát cơm

  • Có nhiều cách để bắt cóc. Điêu nay thay đổi tuy theo môi nươc. Có thể đợi đến tối, thắp một ngọn đèn giữa ruộng, khi thấy ánh sáng cóc sẽ nhảy ra bắt. Khi bắt về cho vào rọ tre, xả nước cho sạch đất cát, đợi da hơi khô thì túm từng con, dùng tay trái nắm chân, dùng tay phải ấn vào lưng con. ve bằng nhíp, ở tuyến tiết, chủ yếu ở 2 tuyến ở mắt. Thu súng ngắn cho vào hộp hoặc hộp sứ, thủy tinh, tránh dùng đồ sắt, nhựa sẽ bị đen. Sau khi loại bỏ nhựa, bạn có thể thả cóc vào lại, hoặc nếu định lấy thịt thì đem giết thịt.
  • Sau khi lấy nhựa cóc khô trong ly hoặc cho vào khuôn. Khoảng 10.000 con cóc tạo ra 1 kg nước ép cóc khô (Đỗ Tất Lợi, Đào Kim Long, Dược học 1973, 5: 15-19). Khi lấy nhựa cóc bạn cần cẩn thận để nhựa không văng vào mắt. Nếu nước ép cóc dính vào mắt, hãy dùng ngay nước ép cam thảo để rửa sạch để không bị sưng tấy. Ta có thể kích thích các hạch tiết gần mắt cóc. Hoặc cho cóc vào hộp, lọ thủy tinh, đậy nắp có lỗ, cắm que tre qua lỗ để kích thích cóc chảy nhựa.
  • Chất dẻo tiết ra làm khô như trên: Có nơi trộn bột dẻo với bột thành một chiếc bánh nhỏ hình tròn và dẹt, đường kính 2,5-6 cm. Do các phương pháp chế biến khác nhau, hình dạng và chất lượng có thể khác nhau. Ở Việt Nam, việc thu hoạch nước ép cóc chưa được chú ý nhiều. Thông thường bạn vẫn phải đăng nhập. Thỉnh thoảng, một số người nhận được một số để sử dụng.

Chuẩn bị thịt cóc khô và thịt cóc

Ngoài hình thức dùng nhựa đà điểu nói trên, người ta còn dùng thịt đà điểu để làm thuốc chữa bệnh cam cho trẻ em như sau:

  • Chọn những con cóc to, da đen hoặc vàng đều được. Ở thời điểm hiện tại người ta chỉ tránh sử dụng cóc mắt đỏ. Dùng dao cắt thật mạnh phần đầu của 2 khối u lớn trên đầu rồi vứt bỏ. Cắt dọc sống lưng và bỏ da, bỏ hết ruột, gan, phổi và đặc biệt là trứng cóc. Trong quá trình chế biến, cần tránh để lại mủ (nhựa) trong thịt: Muốn làm thịt cóc sau khi làm xong, bạn nên rửa sạch, cho vào thau nước, cho vào chảo gang để rang. cho đến khi giòn (hoặc có thể bị khô). cho đến khi nguội) nhưng dạng bột. Khi để lâu cần khô ráo hoàn toàn, tránh ẩm ướt dễ thối rữa. Có nơi để cả con, cả xương cho khô.
  • Ở Trung Quốc, người ta còn dùng dạng này gọi là quả cóc phơi khô: Cóc thiền-đinh hương, cũng cắt bỏ ruột, bổ gan và trứng rồi phơi hoặc sấy khô. Cần chú ý cắt bỏ toàn bộ gan, ruột và cả trứng cũng như da vì đây là chất độc, ở nước ta đã có nhiều trường hợp ngộ độc thương tâm do sơ chế không đúng cách.
  • Cũng có nơi bắt cóc, trói chân không cho nhảy, đắp đất rồi nướng cho đến khi miếng đất đỏ như than thì vớt ra, bẻ ra lấy than dùng làm. thuốc men. . Cũng có trường hợp người ta để nguyên con cóc sống đặt giữa hai viên gạch, đốt cho đỏ và dùng phần than còn lại.
  • Tuy nhiên, việc dùng nhựa cóc hay thịt cóc cần hết sức lưu ý, không được dùng quá liều lượng.

Thành phần hóa học

  • Trong nhựa cóc có những chất không có tác dụng mạnh như cholesterol, axit ascorbic, chất phá hủy máu, cũng có những chất có độc tính cao như bufogin, bufotalin, bufotoxin, bufotenin, bufotenidine, bufotionin, và nhiều chất khác không biết. thành phần hoạt tính.
  • Các hợp chất này có thể được chia thành 3 loại:
    1. Các hợp chất không chứa nitơ như scillaridine hoặc gen và glucoside chữa bệnh tim được tìm thấy trong lá cây Digitalis.
    2. Các dẫn xuất nhóm steroid.
    3. Hợp chất chứa các dẫn xuất nitơ của hydroxyindole và tryptamine.
  • Cơ sở trong các hợp chất này có thể là bufotoxin C.40H62O11ĐÀN BÀ4 hay đúng hơn là viết C40H40OmườiĐÀN BÀ40H2,. Bufotoxin là chất kết tinh, không tan trong nước, ete, aceton, ít tan trong rượu, tan trong pyridin, rượu metylic. Nóng chảy: 204-205 ° C.
  • Nước sắc với Hcl đậm đặc thu được arginine, axit suberic và một chất mới gọi là bufotalin. Bufotalin hay bufotalol không phải là glycosid vì khi thủy phân nó không cho đường. Công thức của nó là C26H36O6. Nó là một chất kết tinh, ít hòa tan trong nước và ete, hòa tan trong rượu và cloroform. Tốc độ dòng chảy 148 ° C, hoạt động như một glucoside chữa lành tim. Bufotalin là một hợp chất steroid dựa trên methyl-cyclo-penteno-phenanthrene. Trong phân tích, nó tạo ra một đồng phân của axit deoxycholic, sau đó liên kết với axit mật. Bufogin dường như là este bufota-lin estermethyl.
  • Bufotenin Cthứ mười haiH16tài sản2 Nó là một chất kiềm, tính dầu, ít tan trong nước, tan trong rượu, ete, axeton, cho muối kết tinh với axit. Nóng chảy 147 ° C. Nó là một dẫn xuất của nhân indole và có công thức 5 hydroxy-N metyl tryptamine. Bufotenidine có cấu trúc cơ bản tương tự như bufotenine. Bufotiodin Cthứ mười haiH14O4ĐÀN BÀ2S ở phản ứng thủy phân cho ra axit sunfuric. b) Trong thịt cóc, theo nghiên cứu của Viện Vệ sinh Hà Nội tháng 3 năm 1962 có 53,37% protit, 12,66% lipit, rất ít gluxit, 23,56% tro và 4,18% ẩm. Protit chứa nhiều axit amin quý (Viện Vệ sinh Hà Nội, 7/1961) chủ yếu là asparagin, histidin, axit glutamic, glycol, threonin, axit aminobutyric, tyrosin, methionin, leucin, isoleucin, phenylalanin, tripophane, cystein. Nhờ vậy, giá trị dinh dưỡng của thịt cóc rất cao.
  • Năm 1975, Trần Tịch và cs. hàm lượng mangan và kem so với một số loại thịt khác như ếch, gà, bò, lợn.

Tác dụng dược lý

Nhựa cóc có một số tác dụng như sau:

  • Tác dụng gây tê cục bộ. Khi bôi nhựa cóc lên da hoặc niêm mạc, đầu tiên là ngứa rát, sau đó là tê tại chỗ. Không rõ có tác dụng gì do chất trong dịch cóc.
  • Tác dụng trên tim tương tự như tác dụng của glucoside chữa bệnh tim trong Digitalis. Năm 1933, TVN Khắc Khôi và các cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu về tác dụng của nhựa cóc đối với lòng động vật, kết quả chính như sau:
    1. Khi tiêm một dung dịch loãng dịch ếch vào màng bụng ếch, nhịp tim chậm lại, ngừng dần trong tâm thu.
    2. Bằng cách tiêm dung dịch dịch cóc vào tĩnh mạch của chó, mèo đã được gây mê, tim đập chậm lại, không đều, đồng thời huyết áp tăng cao; Nếu tiêm cao, tim ngừng đập và chết.
    3. Nếu bạn xem điện tâm đồ của một con mèo được gây mê bằng ête rồi tiêm dung dịch nhựa cóc thì PR dài hơn và nhịp tim chậm lại. Nếu cắt cả hai bên dây phế vị (dây thần kinh phế vị) trước khi tiêm dịch cóc hoặc tiêm atropin thì không có tác dụng gì. Trần Khắc Khôi cho rằng độc tính của nhựa cóc là do tác dụng lên thần kinh phế vị hoặc trực tiếp lên cơ tim.
    4. Khi bạn uống nước ép cóc có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày và gây nôn như khi dùng Digitalis.
  • Lấy riêng từng chất trong nhựa cóc:
    • Hợp chất sterol có tác dụng rất lớn đối với tim mạch.
    • Các hợp chất nitơ, có tác động chủ yếu đến cơ trơn của ruột và các trung tâm thần kinh. Bufotalin có tác dụng vận mạch trên thân như digitalin, làm chậm nhịp thở và tăng biên độ. Ở người, nó làm tăng huyết áp tâm thu mà không làm giảm huyết áp tâm trương, do đó làm tăng nhịp tim.
    • Bufotenine sẽ gây tăng huyết áp kèm theo hiện tượng co mạch thận kéo dài. Bufotenidine có tác dụng hạ huyết áp mạnh.

Vì vậy, ta thấy tác dụng của nhựa cóc rất phức tạp.

Công dụng và liều lượng

  • Hiện nay tây y không dùng nhựa cóc và nhựa cây để chữa bệnh. Ngược lại, đông y rất hay dùng quả cóc trong một số bệnh hiểm nghèo. Nhựa cóc là một trong 6 vị trong công thức nhẫn thần xanh. Trong nhân dân, để chữa bệnh dại là dùng chó con và trẻ kém ăn, suy kiệt, chậm lớn, mọc mụn nhọt, răng cam.
  • Theo tài liệu cổ, nhựa cóc có vị ngọt, cay, tính hơi độc, thông kinh lạc. Có tác dụng giải độc, tán kết, giảm đau. Có thể được sử dụng bên ngoài hoặc bên trong. Dùng chữa cảm sốt, đinh độc, viêm họng, đau răng.
  • Liều dùng: Nhựa cóc dùng với liều lượng rất thấp, cần lưu ý có thể gây ngộ độc chết người; không được sử dụng bởi bác sĩ, không nên tự động. Uống 1 mg đến 10 hoặc 20 mg mỗi ngày ở dạng bột hoặc viên nén. Thịt hàu khô được dùng với liều lượng 2-3 g bột để uống hoặc làm thuốc viên.

Bí quyết nấu thịt cóc và nhựa cóc làm người

1. Lục Thần Hoan:

Trị sốt nặng, ngộ độc, hôn mê, suy tim. Rêu 1g, cỏ xạ hương 1g (nhựa mù tạt) 1g, hà thủ ô 1,50g, hoàng bá 1g, bột ngọc trai 1,50g, viên bìm bìm biếc 1g, cỏ xạ hương để riêng, các vị khác nghiền mịn, cho vào bát ngâm rượu, viên thành viên cỡ vừa. của một hạt cải (kích thước bằng đầu kim); Dùng bồ hóng bếp (cỏ sương sáo) để làm thuốc. Mỗi lần uống 5-10 viên, ngày 1-2 lần.

2. Cam cóc chữa suy dinh dưỡng (Do gia đình ông Nguyễn Trọng Tấn tâm huyết của Viện Đông y và do HTX Vĩnh Ngãi sản xuất).

Bột cóc 10 phần, bột chuối 14 phần, lòng đỏ trứng gà 2 phần.
Cách làm như sau: Bột cóc chuẩn bị như đã nói ở trên, lòng trắng trứng gà đánh tan, lòng đỏ chuối hấp chín, sấy khô tán thành bột. Chuối lột vỏ, cắt thành từng lát mỏng và sấy cho đến khi mịn. Ba vị trộn đều với nhau, mỗi vị 4 gam. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên. Trị trẻ em suy dinh dưỡng, sút cân, biếng ăn, tiêu chảy. Sử dụng trong 2-3 tháng.

3. Một loại thuốc khác để chữa bệnh giết trẻ em: (bụng to, thân vàng, gầy).

Chặt, lột da, bỏ đầu, ruột, gan và trứng. Đơn giản chỉ cần lấy hai cái đùi, bôi mỡ với dầu mè hoặc mỡ nướng. Ăn luôn trong 5 – 6 ngày, ngày 1 lần.

4. Thuốc chữa bệnh cam tẩu mã.:

Con cóc phủ đất lên người anh ta và đốt anh ta trong than. Cân kinh 12 g, hoàng liên 10 g, đại thanh 4 g, hương xã 0,8 g. Tất cả thái nhỏ, dùng chỉ nha khoa chải răng và nướu bị nhiễm trùng, rửa sạch bằng nước muối.

Ghi chú:

Là một loại thuốc tiêu độc nên khi chế biến cần phải sạch sẽ và theo hướng dẫn của bác sĩ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now