CÔng dụng, cách dùng của Lấu | Flowerfarm.vn

1. Mô tả

  • Cây gỗ nhỏ hay cây gỗ nhỏ, cao 2-8. Cành mới gần như hình vuông, màu nâu đỏ, cành già màu xám đen.
  • Lá mọc đối, hình trứng thuôn dài, dài 8-20 cm, rộng 2-7 cm, gốc thuôn dài, đầu nhọn, mặt trên xanh lục, đôi khi nâu đỏ, mặt dưới xám nhạt, gân lá nhọn, đầu mác.
  • Cụm hoa mọc ở đầu xim, dài 2-6 cm, hoa màu trắng, có 5 răng ngắn màu tro, đài có 5 cánh hoa dài hơn ở họng, 5 nhị dính ở họng, nhị lớn gần bằng bao phấn, bầu và đáy. 2 ô.
  • Quả gần như hình cầu, màu tro dai, khi chín có màu đỏ, mỗi ô chứa một hạt.
  • Mùa hoa quả: tháng 5-7.

Những phần đã dùng:

  • Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi hoặc sấy khô.
  • Lá thường được dùng tươi, chế biến thành các vị thuốc khô.

2. Thành phần hóa học

Rễ và lá chứa 14,9% tanin, các dẫn xuất của anthraquinon như Psychorubin và helenalin.

3. Tác dụng dược lý

Tác dụng kháng khuẩn: Dịch chiết lá vối có tác dụng chống lại một số vi khuẩn như Staphylococcus aureus, Proteus vulgaris, Streptococus faecalis, Bacillus anthracis, Escherichia coli, Streptococus pneumoniae.

4. Tính vị hàm

  • Rễ có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khu phong, trừ thấp, sinh tân.
  • Lá lau có vị đắng, tính bình, có tác dụng sáp tinh, chỉ thống, giải độc, thông kinh hoạt huyết.

5. Công dụng

Rễ chữa kiết lỵ, thương hàn, phong thấp, đau lưng, nhức xương, vết thương chảy máu.

Lá cây lau chữa cảm mạo, bạch cầu, amidan, viêm họng, tiêu chảy. Dùng ngoài, lá dùng chữa vết thương, vết thương chảy máu, viêm da mủ, mẩn ngứa, ngoài ra còn được dùng để khử mùi tanh, hải sản.

  • Thân cây dùng chữa thổ huyết, kiết lỵ, đau bụng sau đẻ, tiết dịch âm đạo, bạch đới, sưng đau. Liều dùng: 15-30 g rễ, 10-20 g thân, hoặc 30-90 g lá tươi. Quá liều không quan trọng.

Thuốc với một loại thuốc

Điều trị tiêu chảy: Lá lốt, củ nâu, lá sim, mỗi thứ 10 – 20g sắc uống.

Chữa kiết lỵ, đau bụng sau khi đẻ: Vỏ dưa hấu, vỏ vải mỗi thứ 10-20g sắc uống.

Chữa chàm, mẩn đỏ, vết thương bằng nước: Lá luộc một phần rửa sạch với nước, một phần rây mịn lấy bột năng.

Điều trị bệnh kiết lỵ: Rễ nguyệt quế 8-16g sắc uống. sử dụng 3-5 ngày.

Điều trị thương hàn: Lá và rễ phơi khô nghiền thành bột mịn. Uống 2-3 g mỗi ngày. 3 lần một ngày.

Điều trị băng huyết, dịch tiết âm đạo, bạch sản: Lá bánh tẻ tươi 16-20 g, phối hợp với lá huyết dê, lá huyết dụ, sắc lấy nước rồi gạn lấy nước.

Chữa cảm lạnh, viêm amidan, viêm bao hoạt dịch: Lá tươi 150g sắc lấy nước uống ngày 3-4 lần.

Điều trị chấn thương do ngã:

  • Rễ hạt dài, củ tỏi, vỏ me, lượng bằng nhau, phơi khô, giã nhuyễn đắp vào vết thương.
  • Lá và ngọn cành, lá khoai lang, mỗi thứ 20 g tươi, rửa sạch, băm nhuyễn, đắp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now