Công dụng, cách dùng của Trám trắng | Flowerfarm.vn

1. Mô tả

  • Cây gỗ lớn, cao từ 20 cây trở lên. Cành mới màu nâu nhạt, có lông mềm.
  • Lá hình mác, mọc so le, dài 35-40 cm, gồm 7-11 cánh hoa, mặt trên xanh bóng, mặt dưới có lông màu bạc; các lá gần gốc có ngọn ngắn, các lá ở giữa dài hơn, phần ngọn thuôn dài, các lá phía dưới hình bầu dục, gân lá hơi nhọn; Lá có lông, màu nâu bạc.
  • Hoa mọc ở đỉnh thành từng nhóm kép, dài 8 – 10 cm; lá bắc có vảy; hoa mọc thưa, thường tụ họp 2-3 bông thành một chùm; Lông tro, 3 răng; tràng hoa hình bầu dục, có 3 cánh hoa dài hơn lá đài một chút, mặt ngoài phủ một lớp lông ngắn; nhị 6, nhị ngắn; bầu trái xoan, có lông nâu.
  • Quả óc chó, hình trứng, màu vàng hồng, khi chín có màu vàng nhạt; hạt cứng, nhẵn, có vỏ dày.
  • Mùa ra hoa: tháng 5-6; Mùa hoa quả: tháng 8-9.

2. Phân bố, sinh thái

Chim hoàng yến L. là một chi lớn tính theo số loài Có nhiều ý kiến ​​khác nhau: Theo EC Fernandez, 2000, có khoảng 80 loài (PROSEA, Nol8 – Thực vật tiết dịch, trang 55 – 60); Các tài liệu khác ghi lại 150 loài (The Wealth of India, Vol.II, 1950, 52–55). Ở Việt Nam có 8 loài, trong đó, nhồi trắng có thể coi là loài đặc hữu của khu vực; vì cây phân bố chủ yếu ở phía bắc, từ Quảng Bình trở vào, một phần nam Trung Quốc (Quảng Tây – Vân Nam) và bắc Lào. Trám trắng có ở Quảng Bình, Hòa Bình, Hà Tây (Ba Vì), Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Bắc Cạn …

Tràng An là loại cây gỗ lớn, thường phân bố trong rừng kín, thường xanh nguyên sinh hoặc thứ sinh, cao dưới 500 m. Cây mọc tự nhiên từ hạt sau 8 – 10 năm bắt đầu cho trái; thực vật có thể sớm hơn. Trám có thể sống ở nhiều loại đất, nhưng đất feralit đỏ vàng hoặc đỏ vàng, nhiều mùn là tốt nhất. Những năm gần đây, người dân các tỉnh: Hà Tây, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên, Tuyên Quang… tích cực trồng trám trắng trên diện tích rừng vườn hoặc rừng nhận khoán.

3. Làm thế nào để phát triển

Bạch truật là loại cây đa mục đích, mọc trên đất đồi và kéo dài ra miền bắc và miền trung. Cây ưa sáng, nhiệt độ trung bình năm trên 22 ° C, thấp nhất trên 13 ° C, lượng mưa 1800 – 2000 mm, độ ẩm không khí trên 80%. Tốt nhất là tán dày, đầy đủ ánh sáng thì cây sinh trưởng mạnh và đơm hoa kết trái.

Quả trám được nhân giống bằng hạt. Quả óc chó không chịu được điều kiện bảo quản khô ráo, nhưng có thời gian ngủ khá dài. Do đó nên nhân giống như sau: tháng 8-9 hái những quả chín già, to đều nhau, không sâu bệnh, cho vào thau nước nóng 70oC cho đến khi thịt chín mềm rồi tách hạt, rửa sạch. khô, tích tụ trong cát ướt; cứ một lớp hạt thì một lớp cát. Khoảng 7-10 ngày đảo hạt một lần cho thoáng khí, tưới thêm nước để giữ ẩm, nếu cần có thể thay cát mới. Vào mùa xuân, khi hạt nảy mầm, chúng được trồng vào chậu. Vòi bình gồm 90% đất, 10% phân hữu cơ mục nát. Mỗi bình gieo một hạt nảy mầm (cũng có thể trồng trực tiếp sau khi tách quả nhưng cần hết sức chăm sóc, tỷ lệ hỏng cao). Pagurts được đưa vào vườn ươm, chăm sóc sau một năm rồi chuyển đi trồng. Nếu để lâu hơn, cần thay chậu hàng năm để rễ không đâm sâu, trồng dễ sống.

Đất phải dày, nhiều mùn, nhiều ánh sáng. Nếu để lấy quả nên trồng thưa 7 – 8 m / cây, lấy gỗ có thể trồng dày hơn. Thời vụ trồng tháng 2-3 hoặc tháng 8-9 Trồng vào hố, kích thước 50 x 50 x 50 cm, bón lót mỗi hố 10-15kg phân hữu cơ hoai mục. Có thể trồng dứa, chè, đậu, lạc, khoai, sắn … để tận dụng đất, hạn chế cỏ dại, tăng sản lượng. Ngoài ra, việc chăm sóc trồng xen kẽ cũng giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn.

Sau khi trồng, thỉnh thoảng tưới nước và làm cỏ xung quanh gốc cho đến khi cây bén rễ. Khi cây mọc không cần tưới nước, vệ sinh mà hàng năm bón bổ sung khi cây chuẩn bị ra hoa và sau khi thu hoạch trái, mỗi lần bón 50-70 kg phân hữu cơ cho một cây.

4. Các bộ phận đã qua sử dụng

Rễ lá, thu hái quanh năm; Quả được thu hái khi chín, dùng tươi hoặc muối rồi phơi, sấy khô. Ngoài ra nhựa thông còn được dùng để làm hương và cất tinh dầu hoặc làm nhựa thông.

5. Thành phần hóa học

Cần sa có protein 12% lipid 1,09% carbohydrate 12% Ca 0,024%, P 0,046%, F 0,004% và phốt pho 0,06%

Dầu hạt chứa axit hexanoic, caproic, octan, decanoic, lauric, myristic, stearic, palmitic và linoleic.

6. Tác dụng dược lý

Hai triterpenes chiết xuất từ ​​quả mọng trắng được xác định là có tác dụng bảo vệ gan đối với việc nuôi cấy tế bào gan cô lập của chuột đực đã bị ngộ độc D-galactosamine. Cụ thể, tế bào gan chuột bạch được phân lập và nuôi cấy. Nếu D-galactosamine được thêm vào môi trường nuôi cấy, tỷ lệ tế bào gan chết sẽ tăng lên. Xác định số lượng tế bào chết sau một thời gian nuôi cấy, thêm dung dịch xanh Trypan rồi soi dưới kính hiển vi. Tế bào sống không chuyển sang màu xanh lam. Khi tế bào chết đi, màng tế bào không có khả năng bảo vệ khỏi sự xâm nhập của các sắc tố nên tế bào có màu xanh lam. Thuốc nghiên cứu làm giảm số lượng tế bào chết.

7. Hương vị, chức năng

Xạ can có vị chua, ngọt, bùi, béo, tính ấm, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, sinh tân, thông đàm, giải rượu, tiêu độc.

8. Đã sử dụng:

  • Trám trắng dùng chữa sưng yết hầu, amidan, ho gà (viêm ruột, lỵ, tiêu chảy, tiêu khát).
  • Quả tươi còn xanh để giải độc rượu, chữa ngộ độc do cá độc, cá sọc dưa.
  • Quả chín có tác dụng thanh nhiệt, chữa động kinh. Ngày 6 – 12 g sắc uống.
  • Nhân chứa sâu và xương, vỏ dùng chữa dị ứng sơn, đau răng.
  • Nhựa trám trắng được chưng cất để lấy tinh dầu dùng trong công nghiệp sản xuất nước hoa, nhựa thông còn lại được dùng trong công nghiệp xà phòng và dầu bóng. Người ta còn dùng nhựa trám trộn với bột thân cây đậu nành làm hương.

Về thực phẩm.

Trám trắng nướng chín đổ nước sôi vào, ủ khoảng 10-15 phút rồi ăn, hoặc trộn với thịt, cá.

9. Thuốc trám trắng.

1. Chữa viêm họng, sưng amidan, ho, khô miệng, khát nước: Lấy 500 gr bạch cập tươi, rửa sạch, bẻ cùi, bỏ hạt, nấu với nước 2 – 3 lần. Sau khi lọc, cô còn lại hơn 250 ml. Thêm 125 g đường hoặc phèn chua. Cô còn 250 ml. Mỗi lần uống từ 2-5 ml. 2-3 lần một ngày.

2. Chữa kiết lỵ: Trám tươi để cả hạt 90 g, sắc với 200 ml nước, sắc còn 90 ml, chia 3 lần uống trong ngày.

3. Chữa viêm tắc tĩnh mạch: Trám trắng 200g, luộc kỹ, ăn cả nước. Ăn ngay trong 50 ngày (Lương y Lê Trần Đức).

4. Chữa hóc xương cá:

  • Hạt bạch truật, sao cháy, tán thành bột, phối hợp với bột củ đậu trắng, uống dần mỗi lần 4 – 6 g.
  • Tô trắng 5 quả, sắc lấy nước đặc nuốt dần hoặc lấy thịt quả, nạo lấy nước, vắt lấy nước uống. Lấy lá hành giã nát, trộn với lòng trắng trứng gà, có thể kết hợp đắp lên vùng da bị hóc xương.

5. Chữa đau răng, sâu răng:

  • Quả bồ kết đốt trên than, xay thành bột mịn, trộn với một ít rêu rồi đắp, lau lên chỗ đau.
  • Vỏ cây màu trắng, cạo lớp vỏ đen bên ngoài, thái mỏng, phơi khô, sắc kỹ, ngâm nước khoảng 10 phút rồi giã nhỏ. Nhiều lần trong ngày. Có thể phối hợp với củ cà dại, củ chanh, mỗi vị lượng bằng nhau, sắc, ngậm như trên.

6. Điều trị vết thương sơn: Vỏ cây, thái nhỏ, nấu nước tắm.

7. Chữa nứt kẽ bàn chân và gót chân khi trời lạnh: Trám trắng đốt thành than, nghiền mịn, rây mịn, trộn với dầu thực vật, bôi hàng ngày.

8. Chữa bệnh bằng âm nhạc: Nhồi, hạt gấc và hạt mướp đắng, đốt thành than, lượng bằng nhau, trộn đều, trộn với mỡ lợn, bôi.

Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now