CÔng dụng, cách dùng Cúc áo hoa vàng | Flowerfarm.vn

1. Mô tả:

Cây nhỏ, cao khoảng 30 cm, mọc thẳng đứng, có khi bò lan trên mặt đất, phân cành nhiều. Lá mọc đối, hình tam giác bầu dục, dài 2-4cm, rộng 1-2,5cm, mép có răng cưa. Nở hoa hình đầu trên cán dài đến 12 cm ở đầu cuống hoặc ở nách lá; lá bắc đầu nhọn hình bầu dục; tràng hoa màu vàng; Hoa cái có lưỡi với 3 răng tròn, các hoa ở giữa có hình ống. Quả dẹt, màu nâu nhạt, trên đầu có 2 gai.

Mùa ra hoa từ tháng 1-5.

2. Các bộ phận được sử dụng:

Cây hoặc toàn bộ hoa – Herba seu Flos Spilanthi

3. Nơi sống và thu hái:

Loài xen canh, mọc hoang ven đường, ven sông nơi đất ẩm, ven rừng, ven suối từ đồng bằng trên độ cao 1500 m. Có thể gieo từ hạt hoặc cây con vào mùa xuân. Khi dùng làm thuốc, ta thu hái cả cây, dùng tươi hoặc phơi khô để dùng. Nên thu hái hoa khi còn xanh vàng.

4. Thành phần hóa học:

Trong cây và hoa có tinh dầu chứa ngò; Nó cũng có sterol và một polysaccharide không khử.

5. Hương vị và tác dụng:

Nút hoa vàng có vị đắng, làm tê đầu lưỡi, tính hơi ấm, ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán kết, tiêu thũng, giảm đau.

6. Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Lá có thể dùng làm rau ăn. Cây và hoa thường được dùng để chữa bệnh:

  • Sốt, nhức đầu, đau họng, sốt;
  • Viêm phế quản, ho gà, lao phổi, hen suyễn;
  • Đau răng, sâu răng;
  • Phong tê thấp nhức xương, tê liệt.

Dùng ngoài chữa nhọt độc, lở ngứa, rắn độc cắn, vết thương, tụ máu, sưng tấy, đau mắt. Mỗi ngày dùng 4-12 g sắc uống hoặc 4-8 g rễ sắc uống. Đối với sử dụng bên ngoài, các loại thảo mộc tươi được đánh, bất kể liều lượng.

Ở Malaixia, lá được nấu chín dùng chữa mày đay. Ở Ấn Độ, người ta dùng cồn thuốc chữa đau răng, cồn này có tác dụng đuổi bọ gậy rất mạnh. Hạt mắc khén tiết ra nước bọt. Toàn cây được đánh và dùng để hút cá.

Công thức nấu ăn:

  1. Cảm sốt, nhức đầu, ho: Hoa cúc vàng tươi 4-12 g, sắc uống, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
  2. Đau răng, viêm họng: Cúc hoa ngâm rượu, xông hoặc nuốt tươi.
  3. Thời kỳ sốt rét: Cúc áo 20 g sắc uống trước khi lên cơn.
  4. Trị tê thấp: Rễ Cúc áo, rễ Xuyên tiêu, rễ Vương đằng, Rễ chanh, Quả màng trinh, liều lượng bằng nhau, 4 – 8 g, sắc uống.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now