Công dụng, cách dùng Đu đủ rừng | Flowerfarm.vn

1. Mô tả

  • Cây nhỏ, cao 6 – 8 trở lên. Thân hình trụ, phân nhánh nhiều, thịt quả xốp, cành có gai ngắn.
  • Lá mọc so le, chia sâu thành 5-9 thùy hình xoắn, các thùy chia thành các thùy nhỏ không đều, đỉnh tròn, gân lồi; lá dài có gai. Lá non có lông, lá già nhẵn.
  • Hoa mọc giữa các lá gần đầu bìa, có cuống dài, tụ thành xim; Những bông hoa trắng.
  • Quả cắt, đỉnh dẹp, có tay cầm và nhọn; fara det.
  • Mùa hoa quả: tháng 5-9.

2. Phân bố, sinh thái

tiêu Trevesia Visan. phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á. Ở Việt Nam, chi này có 5 loài và 1 loài (var), trong đó có 3 loài và 1 thứ (var.) Mới trên thế giới do các nhà khoa học Liên Xô công bố năm 1984.

Ở Việt Nam, đu đủ rừng phân bố đều ở các tỉnh miền Trung như Sơn La, Mộc Châu, Thuận Châu, Điện Biên (Điện Biên Đông), Lào Cai (Bảo Thắng), Hà Giang (Đồng Văn, Phó Bảng, Yên Ninh). Du Ha, Quan Ba ​​Can Ti); Động Tuyên Quang Na Lạng Sơn (Hữu Lũng); Hà Nội (Ba Vì Quảng Trị, Kom Tum (Vùng núi Ngọc Linh); Gia Lai (Chư Pán, Mang Yang); Đắk Nông Lâm Đồng (Lang Bian, Tà Nung).

Đu đủ rừng là loại cây ưa ẩm, chịu bóng và ưa sáng. Cây thường mọc ven bờ suối, ven rừng cửa sông, rừng ẩm thường xanh trên núi đá vôi hoặc núi rừng, chiều cao thường từ 400 m trở lên.

Các phần đã sử dụng:

Các nhân của cơ thể.

3. Làm thế nào để phát triển

Đu đủ rừng hiện được trồng làm mẫu trong các vườn y tế, vườn thực vật.

  • Đất ẩm, thoát nước tốt và không bị bão hòa nước. Nơi trồng khi cây còn nhỏ cần có tán, khi lớn cần điều chỉnh giảm độ che phủ hoặc có thể che nắng một phần vào ban ngày.
  • Tuy chưa có nghiên cứu cụ thể nhưng chắc chắn việc nhân giống bằng hạt là hoàn toàn có thể. Cây con trong vườn ươm sau 1 năm tuổi được thu hái và đem đi trồng.
  • Thời gian trồng vào mùa đông hoặc mùa xuân. Cách trồng: đào hố đủ lấp toàn bộ rễ rồi đặt. Khoảng cách trồng cây 3-4m. Trong quá trình trồng cần bón lót bằng phân hữu cơ. Tưới nước thường xuyên để giữ ẩm cho đất.
  • Đu đủ rừng là loại cây lớn nhanh, chưa thấy sâu bệnh.

4. Tác dụng dược lý

Tác dụng chống tăng sinh:

Trong mô hình in vitro của ba dòng tế bào được nuôi cấy liên tục, phần saponin thô của đu đủ dại đã được xác định có tác dụng chống tăng sinh (De Tommasi và cộng sự, 2000).

Tác dụng lợi tiểu:

Thử nghiệm được thực hiện trên 100-150 g chuột bạch đực. Những con chuột được để cho nhịn ăn qua đêm. Sáng hôm sau, chuột được uống dung dịch NaCl 0,9% với thể tích 5ml / 100g và sử dụng với hàm lượng cao, còn lô đối chứng được sử dụng urê.
Tiếp theo, đặt từng con chuột vào lồng trao đổi chất để lấy nước tiểu trong 4 giờ.

Kết quả là ở nhóm dùng thuốc, lượng bài tiết qua nước tiểu nhiều hơn ở nhóm chứng [Bhakuni, 1969: 250].

Độc tính cấp tính:

Độc tính cấp tính của chiết xuất đu đủ dại được xác định ở chuột cống trắng, dùng đường phúc mạc. Đu đủ rừng khô được làm bằng cách sử dụng toàn bộ cây đu đủ rừng, thái nhỏ, phơi khô, xay thành bột đặc rồi chiết xuất với 50% ethanol. Sau đó, cô ấy bị giảm áp lực cho đến khi nó được nói [Bhakuni, 1969, II: 512].

5. Hương vị, chức năng

Quả đu đủ rừng có vị hơi đắng, tính bình, có công năng tán ứ, chỉ thống, bổ tỳ ích khí. [TDTH, 1996, II: 717]; Nhân trong cơ thể có chức năng tiêu thũng, tiêu phù, lợi sữa.

6. Công dụng

Nhân đu đủ rừng được dùng làm thuốc nam, chính là nhân của cây thông (Tetrapanax papyrifera), chữa phù thũng, tiểu tiện không thông, phong thấp, làm thuốc thanh nhiệt, hạ nhiệt. phổi. Liều dùng: 20 – 30 g mỗi ngày, sắc với nước uống.

Lá dùng để xông hơi, chữa tê thấp. Được sử dụng bên ngoài, rửa sạch, xay và trộn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now