CÔng dụng, cách dùng Lành ngạnh | Flowerfarm.vn

1. Mô tả

  • Cây nhỏ hay lớn, cao 6-12, có gai ở gốc. Cành mới có lông màu vàng nhạt, cành già nhẵn, màu xám.
  • Lá mọc đối, hình mác hoặc hình trứng, gốc thuôn, đỉnh nhọn, dài 6-11 cm, rộng 2,5 – 3,5 cm, có lông ở mặt trên, dày hơn ở mặt dưới; lá non màu đỏ hồng, có lông; cuống ngắn. Hoa màu hồng nhạt, đơn độc hay thành chùy nhỏ, 4-6 chiếc, ở kẽ lá; lá đài có lông ở mặt ngoài, đầu cánh hoa có răng; nhiều nhị hoa; bầu hình nón.
  • Quả nang, dài 1,5 cm. Mùa hoa quả: tháng 5-7.

2. Phân bố, sinh thái

Chi Cratoxylum Blume có 19 loài trên thế giới, toàn cây gỗ hoặc cây bụi, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam có 4-5 loài. Phúc bồn tử có phân bố khá rộng, bao gồm hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á (Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Myanmar), Ấn Độ và các tỉnh phía Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, phổ biến ở tất cả các tỉnh đồng bằng (dưới 600 m) và các tỉnh trung du.

Liễu là cây ưa sáng và chịu hạn tốt. Cây thường mọc xen kẽ với nhiều loại cây bụi khác trên đồi, sườn núi hoặc rừng thưa. Nhiều nơi ở các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà Tây …, cây hầu như chỉ tập trung trên các đồi bụi. Ý chí có bộ trụ vững chãi, ăn sâu vào lòng đất hơn lm nên cây vẫn có thể sống và phát triển trong đất khô cằn, trơ sỏi đá. Cây ra trái nhiều hàng năm; Tái sinh tự nhiên được thực hiện chủ yếu từ hạt. Dù bị chặt nhiều lần nhưng phần còn lại của cây vẫn có khả năng tái sinh chồi khỏe. Ngoài công dụng làm thuốc, thân cây còn được dùng làm củi đốt.

3. Các bộ phận đã qua sử dụng

Lá, vỏ, rễ thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc ủ rồi phơi khô.

4. Thành phần hóa học

Năm 1995, Dr. Nguyễn Liêm – nguyên chủ nhiệm Khoa Dược, Học viện Quân y cùng các cộng sự đã xác định được sự có mặt của tanin và flavonoid trong lá cây lá lốt. Dr. đã xác định dịch chiết lá đỏ (1/16) có tác dụng chống oxy hóa mạnh, hoạt tính chống oxy hóa (HTCO) đạt 69% so với P đối chứng.

5. Tác dụng dược lý

Ca cao có tác dụng hoạt hóa hệ thần kinh, bao gồm cả hệ thần kinh tự chủ, biểu hiện ở sự gia tăng hàm lượng catecholamine trong máu và tăng nhẹ thành phần sóng beta trong điện não đồ ở thỏ nhận thuốc.

Dịch chiết từ cây có tác dụng làm tăng khả năng thành lập phản xạ có điều kiện và dập tắt phản xạ ở chuột nhắt trắng, do đó có tác dụng tăng cường quá trình hưng phấn và ức chế có điều kiện ở động vật thí nghiệm.

6. Hương vị, chức năng

Nó có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, ích khí tiêu thũng. Công dụng Theo kinh nghiệm nhân gian, phụ nữ sau sinh thường lấy lá vông nấu nước uống. Mỗi ngày dùng 15-30 g, có thể thêm ít lá chanh, giúp tiêu hóa, làm món ăn ngon, hoặc phối hợp với lá ngải cứu vàng (thanh bì hoa vàng) sắc uống chữa sốt, mồ hôi trộm, chân tay mỏi. Nó cũng được dùng để chữa sốt, viêm ruột, tiêu chảy và khản tiếng, ho mất tiếng dưới dạng sắc của lá hoặc vỏ cây.

Ở Quảng Tây (Trung Quốc) người ta dùng chữa cảm mạo, say nắng, viêm dạ dày ruột cấp và vàng da. Ở Ấn Độ, người ta dùng nước sắc vỏ cây chữa đau bụng và nước sắc vỏ cây chữa lở ngứa.

Thuốc có tốt cho sức khỏe không?

  1. Chữa bỏng: Lá giã nát, hòa với nước vo gạo đặc, đắp.
  2. Chữa bí tiểu: Lá lành 20 g, thân rễ mía 10 g, thái nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm 2 lần trong ngày.
  3. Phòng chống say nắng, trị kiết lỵ: Lá non giã nhỏ sắc uống thay trà.
  4. Chữa vết thương: Ngọn mới chữa 60 g, cỏ nhọ nồi 50 g, vôi bột 40 g, quả óc chó già 30 g. Tất cả sấy khô, tán thành bột, rây kỹ. Rắc một lớp gạc mỏng lên vết thương. Nếu vết thương có mủ, rắc nhiều phấn rôm để hít mủ. Thuốc hút mủ tốt, làm vết thương khô và sạch, nhanh lên da mới, tạo cảm giác mát mẻ, dễ chịu.

Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now