Công dụng, cách dùng Lỗ địa cúc | Flowerfarm.vn

1. Mô tả

  • Cây thảo, mọc bò, sống lâu. Thân cây mảnh, có nhiều lông thô. Lá mọc đối, hình mác, cuống ngắn hoặc gần như không cuống, dài 1-1,5 cm, gốc tròn, đỉnh nhọn, mép có 1-3 răng to mỗi mặt, hai mặt có lông, gân không rõ.
  • Cụm hoa mọc ở đỉnh ở cuống và đỉnh cành cho đến đầu gần như hình cầu; lá bắc xếp thành hai dãy, có lông ở mặt ngoài; hoa vàng không mào; tràng hoa cái có phiến 3 thùy, tràng hoa hình ống thon, nhô ra trên 5 thùy, có lông ở mặt ngoài, nhị 5, bao phấn có tai rất ngắn; tròn có lông ở trên.
  • Quả hình elip, gần bầu dục, hình 3 cạnh, cụt và có lông.
  • Mùa ra hoa: Tháng 7-9.

2. Phân bố, sinh thái

Chi Wedelia Jacq. Có hơn 50 loài trên thế giới. Ở Đông Nam Á có 15 loài, trong đó có hai loài thường được dùng làm thuốc là W. chinensis (Osbeck) Takes. (W. calendulacea Less.) Và W. biflora (L.) DC. (Wollastonia biflora (L.) DC.); W. prostrata (Hook. Et Arn.) Hemsl. ít được sử dụng hoặc có thể thay thế hai loài trên.

Cúc lỗ phân bố chủ yếu ở một số nước nhiệt đới Đông Nam Á và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam cây khá phổ biến ở các tỉnh ven biển, từ Thanh Hóa đến Kiên Giang. Cây cúc lỗ phổ biến nhất ở các tỉnh miền Trung, thường mọc ở các bãi cát hoang, hai bên đường hoặc vùng trũng. Cây đặc biệt ưa sáng, có khả năng chịu hạn tốt, nhất là những loại cây mọc trên cát vào mùa nắng. Cây ra nhiều trái, gieo tự nhiên từ hạt.

Ngoài ra cúc lỗ còn có khả năng đẻ nhánh mạnh, phát triển dễ tạo thành đàn bò sạch lây lan xuống đất. Cây có thể trồng bằng hạt hoặc bằng thân.

3. Các bộ phận đã qua sử dụng

Phần trên mặt đất, dùng tươi hoặc khô.

4. Thành phần hóa học

Lỗ cúc có chứa 5 chất cis và trans-eudesmanolide sesquiterpen, trong đó có 2 chất I và II (CA 124: 312,249 k).

Theo Ragasa Consolacion Y. và cộng sự, 1993, cúc lỗ cũng chứa 2 dẫn xuất của axit kauronic I và II và 4 sesquiterpene eudesmanolide khác (CA 119: 24606d).

5. Tác dụng dược lý

Thử lâm sàng chữa bệnh bạch hầu: Chữa khỏi 120 ca bạch hầu, mỗi người dùng mỗi ngày 45 g toàn cây tươi, sắc lấy 300 ml, thêm đường kính 15 g, sắc uống. Kết quả từ 116 đạt 96,7% (Tạp chí Trung Y Dược Phúc Kiến, số 10/1959).

6. Hương vị, chức năng

Cây cúc lỗ có vị ngọt nhạt, hơi chua, tính bình, vào hai kinh lạc là kinh can và tỳ, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán đờm, hoạt huyết chỉ thống, tán ứ, tiêu thũng.

7. Công dụng

Cúc lỗ được dùng chữa viêm amidan, viêm họng, bạch hầu, ho gà, ho lâu ngày, ho ra máu, viêm phổi, viêm phế quản, cao huyết áp, chảy máu cam, nhức đầu, sốt cỏ. Ngày 30 – 60 g thảo tươi hoặc 5 – 30 g hạ khô, sắc uống.

Dùng ngoài, lấy ngọn cành, rửa sạch, xé nhỏ, đắp, chữa sưng vú, mụn nhọt, áp xe.

* Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now