Công dụng, cách dùng Ngấy hương | Flowerfarm.vn

Sự miêu tả

  • Cây bụi nhỏ, mọc trên các cây khác.
  • Thân non có lông, sau nhẵn, có gai cong.
  • Lá kép, đung đưa, gồm 5 cánh, lá gần đỉnh thường có 3 lá, hình mác, gốc thuôn dài, đỉnh nhọn, lá giữa to hơn, mép có răng cưa, phần dưới phủ lông mịn màu trắng ngà hoặc vàng xỉn;
  • Cuống lá dài 3-6 cm, có lông và nhỏ; lá rụng sớm.
  • Hoa mọc ở kẽ lá gần ngọn thành từng đám – xim; Những bông hoa màu trắng; hi có 5 lông nhỏ phủ ở mép và mặt trong; tràng hoa 5 cánh mỏng, ngắn hơn màu tro; nhị xếp thành nhiều tầng, chỉ nhị dẹt; nhiều lá noãn.
  • Quả kép hình cầu hay hình trứng có màu tro dai, gồm nhiều hạt non, màu đỏ, khi chín có thể ăn được.
  • Mùa hoa quả: tháng 5-7.
  • Tránh nhầm lẫn với cây ngũ gia bì.

Phân bố, sinh thái

  • Rubus L. là một chi lớn của các loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm. Ở Việt Nam có khoảng 50 loài, trong đó, một số loài được dùng làm thuốc và cho quả ăn.
  • Hương nhu là loài đặc hữu của Đông Dương. Phân bố tập trung ở Việt Nam, phân bố ở Lào, Campuchia và có thể cả miền nam Trung Quốc, giáp biên giới Việt – Trung. Ở Việt Nam, giáng hương có mặt ở hầu hết các tỉnh vùng núi thấp (dưới 1000 m), trung du và đôi khi ở đồng bằng. Cây ưa sáng, có thể sống ở nhiều loại đất. Nó thường mọc ở ven rừng, ven đồi rậm rạp, rừng thứ sinh đã bị khai thác nhiều lần. Đặc biệt, giáng hương còn được xếp vào nhóm cây bụi có gai, mọc trong thành phần cây tiên phong trong đất sau nương rẫy. Cây hầu như mọc quanh năm, kết trái nhiều. Quả chín thường là thức ăn của các loài chim và các loài gặm nhấm, với phân của chúng thì hạt của chúng rơi vãi khắp nơi. Những người chịu hương có khả năng cắt bỏ, phần còn lại tái sinh chồi khỏe mạnh.
  • Nguồn trầm hương ở Việt Nam rất dồi dào. Do cây có nhiều gai nên thường được dùng làm hàng rào ở các vùng rừng núi.

Những phần đã dùng

Lá được thu hái quanh năm và phơi khô. Trái cây cũng được sử dụng.

Tác dụng dược lý

Ảnh hưởng đến protein máu: Dùng cao nước quả cho chuột cống trắng uống trong nhiều ngày, kết hợp với chế độ ăn ít protein, hàm lượng protein và albumin toàn phần đều tăng so với lô đối chứng không dùng thuốc. Kết quả trên có thể do quá trình tạo thơm làm giảm quá trình dị hóa hoặc tăng đồng hóa protein.

Hương vị, chức năng

Có vị chua, hơi ngọt, tính bình, mùi thơm nhẹ, tính bình vào tỳ, thận, có tác dụng trợ giúp tiêu hóa, bồi bổ ngũ tạng, ích tinh, dưỡng tâm, giải độc, tiêu sưng.

Sử dụng

  • Quả rất ngon và bổ dưỡng. Lá phơi khô xay mịn, sắc thơm, uống thay trà, dùng cho phụ nữ mới sinh, phục hồi sức lực, ăn không tiêu, dùng cho người tiêu hóa kém, ăn không tiêu, đầy bụng, phù thũng, viêm gan, vàng da. Uống lâu ngày, bổ hư hàn thấp, đẹp da, đen tóc, cơ thể nhẹ nhàng, sống lâu. Thân và lá giã nhuyễn, sắc uống để nguội kết hợp với các vị thuốc khác chữa bệnh tiểu vàng, tiểu buốt.
  • Liều dùng hàng ngày: 6-12 g quả, hoặc 15-30 g cuống.

Thuốc có mùi hôi

Chữa bệnh phù thũng

Ngải hương 20g, rễ cỏ tranh 10g, cỏ lá trầu không 10g. Tất cả sao vàng tán nhuyễn, sắc với 400 ml nước, sắc còn 100 ml chia 2 lần uống trong ngày. Nếu đi tiểu ra máu, thêm 10 g sơn tra.

Chữa cảm mạo, nôn mửa, mụn rộp, ăn không tiêu

Lá thơm 40-50g phơi khô, sắc uống. Có thể kết hợp với 3 g gừng sống, 20 g lá chanh.

Điều trị vàng da

Hương nhu 20 g, lá lốt 10 g. Hai thứ đem phơi khô, xay mịn, say nhuyễn. Sử dụng 7-10 ngày.

Trị viêm gan, đau gan

Bìm bịp 30 g, trạch tả 20 g, huyền sâm 20 g, thục địa 20 g, râu ngô 15 g, vỏ nước 15 g, lá chanh 5 g. Nếu có nhiệt độ thì thêm 20 g kim ngân hoa. Tất cả thái nhỏ, sao vàng, sắc uống. Trẻ em tùy tuổi dùng 1 / 3-2 / 3 người lớn.

Điều trị tóc khô hoặc xoăn

Quả mùi, ăn tươi, ép lấy nước bôi vào chân tóc hàng ngày.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now