Công dụng, cách dùng Sau sau | Flowerfarm.vn

Sự miêu tả

  • Cây gỗ lớn, cao từ 20 cây trở lên. Thân to, mọc thẳng, cành non cứng, lưng nhẵn. Lá xen kẽ, tro 13cm. Rộng 19 cm, 3 thùy nông, hình xoắn, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đỉnh thuôn dài, mép có răng bằng, lá non màu hồng có lông hình sao, màu xanh hạt đậu dài 5-8 cm, lá dạng dài. rụng lá, lá rụng vào mùa đông và sinh sản sau khi ra hoa.
  • Hoa đơn tính cùng gốc, mọc gần ngọn cành; Cụm hoa đực dài 4 – 5 cm, gồm các hoa trần với 1 nhị hợp với các lá bắc ở đầu, đầu thu vào hoa dài màu đỏ, cụm hoa cái dài 2 – 4 cm, hình cầu với nhiều hoa không có tán, bầu xuống 2 ô.
  • Quả hình cầu kép do nhiều quả nang, đường kính 2 – 3 cm, có lá dài và lá bắc khô, cuống dài 3 – 9 cm, hạt hình bầu dục, có cánh.
  • Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Phân bố, sinh thái

Liquidambar L. là một chi nhỏ, gồm các loài thân gỗ, rụng lá và tất cả các loài có mùi thơm, phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới phía tây và phía đông châu Á, cũng như ở Bắc và Trung Mỹ. Ở Việt Nam có hai loài sau là cây thập tự trắng.

Sau này là cây bản địa của Trung, Nam Trung Quốc và Đông Bắc Việt Nam, Lào. Ở Việt Nam, muộn hơn tập trung ở vùng đồng bằng và trung du, ở các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Hà Tây, Hòa Bình, không thấy ở các tỉnh phía Nam. của Việt Nam. Cây sau thuộc loài cây tiên phong trong đất sau khi di dời canh tác hoặc bị cháy rừng. Khi còn nhỏ cây chịu bóng nhẹ sau đó đặc biệt ưa sáng. Cây thường mọc ở bìa rừng, rừng thứ sinh, nương rẫy và xung quanh kênh mương, bờ ruộng. Chiều cao phân bố thường dưới 400 m, rụng lá vào mùa đông. Sau đó sống được ở mọi loại đất, có khả năng chịu hạn tốt nên có thể sinh trưởng và phát triển ở những vùng đất khô cằn sỏi đá. Cây mọc từ hạt sau 7-10 năm bắt đầu ra hoa: tái sinh chồi sau khi cắt. Gỗ lõi sau khá chắc và thường được dùng để làm cột trong nhà hoặc đóng đồ nội thất. Nhựa do vỏ cây tiết ra có mùi thơm, được dùng làm thuốc và làm nước hoa. Với đặc tính là cây sinh trưởng nhanh, ưa sáng nên sau này được trồng làm cây bóng mát trước khi trồng gỗ lim.Erythrophloeum fordii Oliv). Sau 10 – 15 năm, khi cây sắt vượt qua lớp phủ, rồi bị đào thải dần.

Những phần đã dùng

Quả (lộ thông), lá (phong bạch tùng), rễ (rễ phong thủy), nhựa cây (phong thủy chi). Lá, rễ, nhựa cây được thu hái quanh năm.

Thành phần hóa học

Lá vông chứa nhiều tanin. Những thay đổi theo mùa về tannin như telimagrandina II chủ yếu vào đầu mùa xuân, trong khi casuarinine và pedunuculagina là tannin chính vào mùa thu.

Tác dụng dược lý

In vitro sau này có hoạt tính ức chế chống lại các chủng vi khuẩn như: Staphylococcus aureus, Bucullus anthrucis, Klebsiclla pneumoniaetrực khuẩn mủ xanh, Escherichia coliLiên cầu khuẩn. Thành phần axit beturonic trong quả sau đã được chứng minh là có hoạt tính bảo vệ đáng kể chống lại tác động độc hại của hóa chất đối với tế bào gan của chuột bạch được nuôi cấy.

Digaloylhamanclose chiết xuất từ ​​nhánh cuối cùng có tác dụng ức chế sự kết dính và xâm nhập của tế bào ung thư biểu mô LL2 – LL3 của phổi chuột bạch, vốn có khả năng di căn cao.

Tính vị chức năng

Sau có vị đắng, tính bình, có mùi thơm, có tác dụng khử mùi, thông kinh, lợi thủy, thông kinh lạc. Lá có vị đắng, tính bình, có tác dụng khai khiếu, khai uất, giảm đờm ngoài ra còn có tác dụng hoạt huyết giảm đau, chỉ huyết và sinh cơ, rễ có vị đắng. , tính ấm, cá diếc có tác dụng khử thấp, chỉ thống.

Sử dụng

Sau dùng chữa phong thấp, đau nhức xương khớp, đau dạ dày, thủy thũng, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, thiếu sữa, mày đay, viêm da, chàm. Lá chữa viêm ruột, kiết lỵ, đau thượng vị, nôn ra máu, chảy máu mũi, dùng ngoài chữa mẩn ngứa, chàm. Nhựa cây chữa ho có nước bọt, kinh giản, nôn ra máu, nôn ra máu, khạc nhổ, chảy máu cam; Ngoài việc chữa vết thương chảy máu, tai biến và chấn thương, nhựa cây còn được dùng chữa lở loét, đau răng, rễ dùng chữa phong thấp, đau răng. Liều dùng trong ngày: quả và rễ 3 – 10 g, lá 15 – 30 g, dạng thuốc sắc. Nhựa cây dùng với liều lượng 1,5 – 3 g, nghiền thành bột rồi hòa với nước.

Trong y học cổ truyền và dân gian Trung Quốc, sau này được sử dụng làm thuốc giảm đau và sát trùng. Dùng uống chữa viêm ruột và lỵ, trực khuẩn, phối hợp với các vị khác làm thuốc long đờm trong điều trị bệnh lao. Dùng ngoài làm thuốc sát trùng điều trị các bệnh ngoài da có mụn mủ. Ghẻ và nấm tóc Cách dùng: Dùng vỏ sau khi uống dưới dạng thuốc sắc hoặc bột. Liều mỗi lần 0,5 – 2 g. hoặc dùng ngoài làm chất dẻo từ 10 – 50% nước ép của cây Sau này được dùng làm thuốc bảo vệ gan ở Đài Loan. Ở Ấn Độ, myrrh sau đó được sử dụng làm thuốc long đờm và sát trùng, và làm thuốc long đờm trị bệnh ghẻ và các bệnh da do ký sinh trùng khác. Hiện nay, nó ít được sử dụng trong y học

Thuốc sau đây có sẵn

  1. Chữa đau răng, sâu răng: Sau khi nhựa được đốt cháy, nó được chia thành các mảnh nhỏ và được làm sạch bằng sợi.
  2. Trị vết thương ngứa, mày đay, mẩn đỏ: Lá hoặc vỏ sau khi nấu chín, rửa sạch.
  3. Trị phong thấp, đau lưng, mỏi gối, chuột rút chân, đau khắp người: Các quả sau, hoa thông hoặc nhân thông (kê huyết đằng), mỗi thứ 20g, sắc uống Phụ nữ có thai không được dùng.
  4. Trị mụn nhọt sưng tấy, đau nhức hoặc chảy máu, phong thấp sưng đau: Mặt sau bằng nhựa. nhựa thông. Hương phụ mỗi vị 40g, sáp ong, dầu vừng, mỗi vị 10g. Đun nóng và đánh cho đến khi loãng, nguội, phết vào giấy, dán vào chỗ đau.

Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now