Công dụng, cách dùng Thanh yên | Flowerfarm.vn

  • Cây gỗ nhỏ hoặc cây gỗ nhỏ, không có gai hoặc có gai ngang ngắn. Lá mọc đối, hình trứng, dài 6-11 cm, rộng 4-6 cm, gốc tròn, đỉnh tù, mép có răng cưa; cuống lá dài khoảng 1 cm, không có cánh.
  • Hoa thành chùm 2-3 bông, đôi khi đơn độc; hoa màu trắng, hơi tía hoặc hơi tím; hi 5 rãnh tam giác mịn; tràng hoa nhẵn có 5 cánh hoa; nhị 4-8; bầu hình trứng.
  • Quả to, hình trứng, lõm quả dập, đầu lồi, vỏ ngoài dày và sần sùi, khi chín có màu vàng tươi, cùi trắng xốp, ruột non, múi mỏng, vị chua, hơi đắng.
  • Mùa hoa quả: tháng 2-8.

2. Phân bố, sinh thái

  • Thanh Yến có thể có nguồn gốc từ vùng cận Himalaya thuộc Đông-Bắc Ấn Độ thuộc Myanmar. So với các loại cam quýt khác (cùng chi Citrus), tuy là cây ít quan trọng hơn nhưng nó được trồng sớm hơn ở Châu Âu (Ý, Hy Lạp và Pháp) và Trung Quốc. Hiện nay cây phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới khác như Việt Nam, Nhật Bản, Lào, Thái Lan, Malaysia, Campuchia… Cây mọc phổ biến ở các tỉnh phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang. , Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình, Vĩnh Phúc …
  • Thanh yên là cây ưa sáng, ưa ẩm. Cây trồng ở Việt Nam tỏ ra thích nghi với khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình từ 19 đến 22 ° C. Về mùa đông, cây rụng lá và có thể chịu nhiệt độ đến 10 hoặc 7 ° C. Cây ưa đất có thành phần cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, sinh trưởng mạnh vào mùa xuân và mùa hạ; mùa ra hoa đồng thời với sự xuất hiện của lá mới; Mùa quả kéo dài đến 8 hoặc 9 tháng. Vòng đời của cây có thể lên đến 25 năm.

3. Các bộ phận đã qua sử dụng

  • Quả, thu hái khi có màu vàng tươi, cắt khúc hoặc cắt theo chiều ngang thành từng lát dày 0,5 – 1 cm, phơi hoặc sấy nhẹ (tránh phơi dưới nắng gắt hoặc lửa to để đảm bảo chất lượng sản phẩm). nếm). Không được xử lý.
  • Rễ và lá cũng được dùng, thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô.

4. Thành phần hóa học

  • Từ vỏ cây mã đề, người ta chiết xuất ra tinh dầu có nhiều chanh, dipenten, chất phát quang citrapten, chtral, anđehit… Phần cùi quả có chứa chất hesperosit giống như quả chanh. Hoa có tinh dầu như tinh dầu cam (Từ điển Cây thuốc Việt Nam Võ Văn Chử – 1135).
  • Theo Trung dược học (quyển 3, phần 1, trang 64), cùi quả chứa 6,5 ​​- 9% tinh dầu chứa citral, chanh và dipcnten; phcmanthrene, gcranyl axetat, linalyl axetat; Ngoài ra, hesperidin, pectum,
  • Ruột có axit xitric, hạt chứa limonine, obakunon và citrusin momilim.
  • Nomulin là limonoid chính (chủ yếu là chất đắng) có trong tất cả các bộ phận của quả, nhưng cao nhất ở hạt (CA 119 1993, 11420 b).

5. Tác dụng dược lý

Citrusin được thử nghiệm trên chuột cống trắng bằng cách tiêm tĩnh mạch với liều 10 mg / kg có tác dụng hạ huyết áp.

6. Hương vị, chức năng

Thanh yên có vị cay, đắng, chua, hơi ngọt, tính bình, đi vào kinh lạc, kiện tỳ, ích phế, có tác dụng ích khí, ích khí, tiêu thũng, long đờm, chống nôn mửa, hỗ trợ tiêu hóa.

7. Công dụng

  • Trong thực phẩm, cùi quả sả ngâm đường sau đó làm mứt có hương vị đặc biệt rất được ưa chuộng. Theo y học cổ truyền, Thanh yên được dùng để chữa đau tức vùng hạ vị (tức hạ tiêu), ho có đờm (đàm ẩm), nôn mửa do khí nghịch (khí nghịch).
  • Lấy vỏ quả Thanh Yên nhai nhai nuốt sẽ làm tan đờm, chữa ho.
  • Liều dùng: 3-9 g / ngày, dạng đun sôi, hoặc dạng bột hoàn. Lá và rễ cây còn được dùng sắc nước uống để chữa các bệnh trên. Nước quả Thanh Yên dùng chữa hoại huyết, giun sán, nôn mửa. Ở Ấn Độ, nó được dùng để trị giun, táo bón, nôn mửa và sỏi niệu đạo.

8. Thuốc an tâm.

Chữa đầy bụng, nôn trớ, kém ăn:

  • Thanh yên 2 quả, xuyên khung 90 g, đương quy sao 45 g, mộc thông trắng 30 g, me tây 30 g, cát cánh 9 g.
  • Tất cả thái nhỏ, sắc thành nước đặc, chế hoàn, mỗi lần uống 9 g nước đun sôi để nguội (Tài liệu Trung Quốc)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now