Công dụng, cách dùng Thương lục | Flowerfarm.vn

Dữ liệu thương mại 1

A. Mô tả của cây

  • Thương lục là loại cây thân thảo, sống lâu năm, cao khoảng 1 trượng. Toàn cây nhẵn, không lông. Thân hình trụ, tròn, hoặc hơi xanh hoặc hơi đỏ tía. Lá đơn, phiến lá, mọc so le, phiến lá tròn, hình trứng, đỉnh, mép lá nguyên, hai mặt lá nhẵn, dài 10-38 cm, rộng 13-14 cm.
  • Cụm hoa, dài 15-20 cm, gồm nhiều hoa màu trắng.
  • Quả mọng. Tháng 5-7: mùa quả chín. Thu hoạch từ tháng 8 đến tháng 10

B. Phân phối, thu thập và xử lý

  • Selvia mới di cư đến đất nước chúng tôi khoảng 10 năm trước. Ở nước ta có một loài có tên khoa học là Phytolacca decandra L. nhưng ít phổ biến hơn.
  • Giáo dù đã được cấy từ lâu nhưng ít người sử dụng. Gần đây, ở một số nước người ta phát hiện ra củ có tính hơi nhân nên có người dùng làm thuốc bổ gọi là “Nhân sâm Cao Ly”. Đúng là loại rễ này nên được sử dụng rất cẩn thận vì nó có độc. Đào rễ, cắt bỏ rễ mới, rửa sạch và để khô rễ. Có người thích củ có vị như nhân sâm nên ngâm củ trong rượu 40% có pha mật ong (1 kg củ ngâm trong 250 ml rượu trắng và 250 ml mật ong) cho đến khi ngấm đều. Treo hoặc sấy khô. Hoặc cắt mỏng trước khi phơi hoặc sấy khô.

C. Thành phần hóa học

  • Ở rễ của diệp lục có một độc tố là phytolactoxin C.24H30O9 nhiều muối của kali nitrat, axit oxymyristinic và saponosit
  • Trong rễ cây Phytolacca decandra được tìm thấy ở nước ta có tinh bột, đường, glucozit, tanin, saponose, kể cả sáp. Một số tác giả còn chiết xuất một alkaloid gọi là phytolaxin. Quả có chất tạo màu anthocyanin, axit phytolaxic

D. Sử dụng và liều lượng

  • Thương truật là một vị thuốc được sử dụng từ lâu đời trong y học cổ truyền phương đông. Người ta phát hiện công dụng chữa bệnh được ghi chép đầu tiên là trong bộ sách “Thần Nông bản thảo”, được biên soạn vào năm 20 sau Công nguyên, tuy được xếp vào hạng thấp có nghĩa là hữu hiệu nhưng có độc.
  • Theo tài liệu cổ, vị thuốc Thương truật có vị đắng, tính lạnh (hàn) độc vào kinh thận. Có tác dụng tả hỏa, nhuận phế nội tạng, chuyên trị lợi tiểu, dùng chữa các trường hợp tà khí trong bụng, thủy thũng và phụ nữ có thai, không được dùng.
  • Hiện nay, dân gian thường dùng Thương Lục để chữa các chứng phù thũng, tức ngực và bụng, đau cổ, khó thở. Mỗi ngày dùng 3-4 g dưới dạng thuốc sắc, dùng một vị hoặc phối hợp với nhiều vị khác
  • Dùng ngoài cho mụn sưng đau, bất kể liều lượng
  • Công thức đã có danh y ghi trong sách thuốc đông y.
  • Chữa đau bụng có sỏi cứng đau: Lấy bông đắp vào bụng, dùng rễ thương lục tươi ép lấy nước ngâm bông đắp khi thấy lạnh trở lại. Bôi liên tục cho đến khi lành
  • Chữa viêm họng: dùng rễ cây lục bình rang nóng, quấn khăn vào cổ.

E. Lưu ý:

  • Ở các nước Âu Mỹ, người ta dùng lá cây Phytolacca decandra giã nát đắp, chườm nóng gần những nơi lở ngứa, hắc lào. Rễ dùng sắc uống 3-4g để chữa một số bệnh ngoài da. Rễ có tác dụng làm nôn gân cốt. Tất cả loại cây này đều cho nguồn tro chứa nhiều muối kali: có tới 60-70% tro là muối kali.
  • Hiện nay ở Việt Nam, một số người nhầm lẫn loại củ này với tên nhân sâm làm thuốc bổ. Do đó cần đặc biệt chú ý để tránh nhầm lẫn này

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now