Công dụng của cây khổ qua và cách dùng khổ qua giải nhiệt mùa nóng | Flowerfarm.vn

Công dụng của mướp đắng

Nếu mướp đắng rừng nổi tiếng với tác dụng giải độc gan, hạ huyết áp và ổn định đường huyết thì mướp đắng vườn (mướp đắng nhà) thường thấy ở miền Nam cũng là một vị thuốc có nhiều công dụng tương tự..

Không chỉ là một trong những món ăn thường trực trong ngày Tết với niềm hy vọng “Họ sẽ trải qua bao nhiêu đau khổ?“Quả và hạt mướp đắng của cả hai loại vẫn được nhiều người ưa thích dùng làm nước sắc, nấu canh, rán, hầm, hầm … trong cuộc sống hàng ngày. Ngay cả cái vị đắng tưởng chừng khó ăn, bạn cũng có thể bắt gặp được từ tiếng cười duyên của mọi người:

Đói ăn mướp đắng

Nuốt không sợ đắng, khi nhổ ra cười.” (Đầu tiên)

Đặc trưng

Mướp đắng (danh pháp khoa học: Momordica charantia, họ Bầu bí) (2) nghĩa là loại rau có vị đắng. Cây còn được gọi với các tên khác như mướp đắng, sơn chi, luồng qua, mướp mủ, lại đào.

Có hai loại mướp đắng chính là mướp đắng rừng với đặc điểm là quả nhỏ, ngắn, vỏ đậu nhọn và nhọn nhất ở vỏ còn mướp đắng vườn có quả to và dài, múi dài hơn, múi tròn (ở miền nam, the tên vẫn được sử dụng ở miền Nam). , đôi khi đọc trại là “hu qua” để chỉ cả hai loại).

Mướp đắng vườn là cây nho có thân xoắn, lá chia thùy và có lông ngắn. Hoa mướp đắng là loại hoa có cuống dài, màu vàng nhạt. Mướp đắng hình thoi, tùy loài, có thể cao tới 15 cm, vỏ màu xanh lá cây rực rỡ, có các vết gồ lên tạo thành các rãnh dài ngắn khác nhau (khi chín quả chuyển sang màu vàng). Hạt mướp đắng nhìn giống mai rùa nhưng dẹt hơn, có màng nhầy như màng hạt gấc (khi quả chín, màng này chuyển từ màu trắng sang màu đỏ).

Công dụng của mướp đắng

Giá trị dinh dưỡng

Lương đắng là sự lựa chọn hỗ trợ giảm cân hiệu quả do lượng calo rất ít. Trong 100 g mướp đắng luộc chỉ chứa khoảng 19 kcal, rất ít so với các loại rau khác (bắp cải: 24 kcal, dưa hấu: 30 kcal, cà rốt: 41 kcal…). Tuy nhiên, thành phần dinh dưỡng của mướp đắng rất đa dạng: đường, chất xơ, chất đạm, chất béo, vitamin A, B1, B2, B3, B6, B9, B12, C, E, K và các khoáng chất như Canxi, Sắt, Magie. , Phốt pho, Kali, Natri, Kẽm… (2).

Sử dụng làm thuốc

Kết quả nghiên cứu y học cho thấy, mướp đắng có chứa hoạt chất có tác dụng hạ đường huyết, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin.

Theo y học cổ truyền, mướp đắng có vị đắng, tính lạnh, không độc (3), có tác dụng giải nhiệt, chữa tiểu nóng, tiểu buốt, phù thũng do gan nóng, các bệnh về gan, viêm da, viêm khớp dạng thấp. Cách sử dụng: nấu 1 hoặc 2 trái mướp đắng và ăn trong ngày (bỏ hạt) (4).

Giá trị của vẻ đẹp

Vì chứa nhiều dưỡng chất nên mướp đắng tươi rửa sạch còn được chị em ép làm mặt nạ mướp đắng tươi (đắp 2, 3 lần / tuần) giúp giảm nếp nhăn, ngăn ngừa lão hóa. Từ đó, kết hợp ăn hoặc uống nước mướp đắng (hoặc trà mướp đắng) với liều lượng vừa phải giúp giảm cân, duy trì làn da khỏe mạnh, giảm mụn, chậm lão hóa và đồng thời hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.

Hạt mướp đắng và quả mướp

Mướp đắng sấy khô thái lát mỏng

Công dụng của hạt mướp đắng

Hạt mướp đắng có vị đắng, hơi ngọt, tính ấm, có tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, bổ can thận, lợi tiểu (4). Trong sổ làm việc Tâm Hải Thượng Y TôngLê Hữu Trác cũng lưu ý như sau về hạt mướp đắng:

Thói quen gọi là mướp đắng

Hạt của nó có công dụng làm thuốc bổ dương (cường dương)

Bổ công, mát tim rất tốt

Cơ thể khó lành, mắt sáng.“. (5)

lượng: nước sắc khoảng 3 g hạt khô (3).

Công dụng của mướp đắng

Lá mướp đắng

Công dụng của lá mướp đắng

Lá mướp đắng có mùi thơm nhẹ, vị đắng, tính lạnh nên nước ép từ lá được dùng làm thuốc chữa nôn mửa (3).

Ngoài ra, lá mướp đắng còn được dùng để chữa mụn nhọt sưng tấy, vết thương bị nhiễm độc bằng cách lấy khoảng 12 g lá đã phơi khô, tán thành bột, trộn với rượu (hoặc nước) rồi uống, kết hợp với việc xông lá. Lá tươi đắp ngoài da (nếu bị rắn cắn lấy 4 – 8 g lá tươi, nhai nát, nuốt nước, bã đắp vào vết thương). Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đun sôi lá mướp đắng cũng gây sẩy thai (4).

Ghi chú

  • Dùng quá nhiều rễ và lá mướp đắng sẽ gây độc (4).
  • Phụ nữ có thai, người tỳ vị hư hàn, mới phẫu thuật trong vòng 15 ngày không được dùng mướp đắng.
  • Không nên lạm dụng mướp đắng trong cả món ăn và bài thuốc để tránh tác dụng phụ.

Nguồn tham khảo

  1. Đau khổhttps://cadao.me/the/kho-qua/, ngày vào cửa: 25 tháng 6 năm 2019.
  2. Mướp đắnghttps://vi.wikipedia.org/wiki/M%C6%B0%E1%BB%9Bp_%C4%91%E1%BA%AFng, ngày truy cập: 25.06.2019.
  3. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt NamNhà xuất bản Y học, 1999, tr.734.
  4. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Namtập 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2004, tr.335
  5. Lê Hữu Trác, Tâm Hải Thượng Y Tôngtập 3,4, NXB Y học, Hà Nội, 2014, trang 520.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now