Công dụng của quả me, lá me làm thuốc mà rất ít người biết | Flowerfarm.vn

Công dụng của quả me

Ngoài chanh, me là một trong những loại gia vị phổ biến nhất trên thế giới. Tuy có vị chua giống nhau nhưng trong nhiều món ăn, chanh không thể thay thế me bởi vị ngon đặc biệt của nó. Và không chỉ dùng làm thức ăn, thức uống, quả me nói riêng và quả me nói chung còn được dùng trong việc điều trị bệnh, hãy tham khảo công dụng của quả và lá cây hải quân.

Đặc trưng

Tôi (tên khoa học: Meus indicahọ Fabaceae) (1)

Là cây thân gỗ, cao đến 30, vỏ màu nâu tro, nứt nẻ. Đỉnh của hải quân rất rộng với các cành, lá mọc xen kẽ nhau, cấu tạo như lông chim với khoảng 10 đến 20 đôi lá chét thuôn dài. Hoa hải quân có màu vàng nhạt (hoặc trắng), có sọc đỏ hoặc trắng và mọc thành từng chùm. Quả Tamarinda hơi dẹt, dài khoảng 7 đến 2 cm và rộng 2,5 cm, với vỏ ngoài màu nâu, tương đối mỏng, giòn và vỏ có xơ trung bình.

Mỗi quả me chứa khoảng 3-8 hạt dẹt, màu nâu. Lá me và vỏ me đều có vị chua đặc biệt, khó quên nên được dùng để nấu canh chua (cả lá non và trái), làm mứt me, ướp đá biển, ngâm chua ngọt, ướp chua. (từ quả non và quả già). Vị chua chát ấy đã được nhà thơ lãng mạn miền Tây ưu ái so sánh:

Hàng dầu, những ngôi sao trong ký ức xa xăm

Tôi cũng vậy…

Chua xót như đôi mắt của bạn nhìn tôi… “(2)

Tuy nhiên, khi me “dốt” (chưa chín hẳn), me bắt đầu có vị ngọt và ngọt hơn me chín hẳn. Trên thực tế, me “ngố” là một chất kích thích thèm ăn tuyệt vời!

Công dụng của hải quân và ngũ cốc hải quân

Quả me: Nó có vị chua, tính lạnh, thanh nhiệt, giải cảm nắng, làm dịu cơn khát, hỗ trợ tiêu hóa và chống nôn mửa. Quả hải quân chứa các loại vitamin như A, C, E, K, B1, B3, B5, B6, B9 và các khoáng chất như Canxi, Đồng, Magie, Photpho, Kali, Natri, Kẽm … (2) Do đó me cũng là Dùng chữa chảy máu lợi (bệnh còi), đau gan, vàng da, rối loạn bài tiết mật, viêm dạ dày mạn tính (ngày uống 2 – 6 g, nếu có sốt). Nếu trời lạnh, uống nước me) (6). Ngoài ra, quả me còn được dùng làm thuốc đơn hoặc phối hợp dùng trong các trường hợp:

  • Nôn mửa vào buổi sáng, chán ăn ở phụ nữ có thai: ăn một ít mứt ướp hoặc uống một số nước sắc từ trái ướp (4). Có thể thấy, nhiều bà bầu khi ốm nghén thường kèm theo khẩu vị khó chịu và rất thèm đồ chua, đặc biệt là xoài, me.
  • Dùng quả me giải khát, nhuận tràng.: Giã nát me, lọc lấy phần xơ và hạt, sau đó đổ siro cô đặc vào, sắc, mỗi ngày dùng 10 – 30 g hỗn hợp, dùng làm nước uống (5).
  • Giúp làm ấm bụng, cải thiện tiêu hóa, giảm ho: sử dụng ô tôi. Đang làm: Lấy hà thủ ô xanh bỏ vỏ, rửa sạch, để ráo trộn với gừng tươi cho đến khi nhuyễn rồi bỏ xơ, thêm đường cho vừa đủ ngọt rồi đun nhỏ lửa, khuấy đều để gạn lấy nước, sau đó trộn với bột cam thảo. vừa đủ khô rồi vo thành viên hoặc đóng khuôn để dùng dần (6)

Lõi lõi hải quân: Hạt bồ kết được dùng phối hợp với các vị thuốc khác để chữa hôi miệng. Cách sử dụng: Hạt tam thất, nhựa cây bạch tật lê và nhựa cây sơn tra với liều lượng bằng nhau rồi sấy khô, tán thành bột, trộn đều, mỗi lần 10 g hỗn hợp, ngày dùng 2 lần (trong 30 – 40 ngày) (6).Công dụng của lá hải quân, công dụng của quả hải quân

Công dụng của vỏ và lá cây hải quân

Thân cây hải quân gỗ: Nước sắc từ thân cây me có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, chữa táo bón mãn tính ở người già và táo bón ở phụ nữ có thai. Cách dùng: uống với nước sắc khoảng 100 g mộc nhĩ mỗi ngày (4).

Vỏ cây me: Bụi từ vỏ và cành khô của cây hải quân có vị chua, tác dụng làm se, kích thích tiêu hóa, trị tiêu chảy, kiết lỵ (ngày uống 3-5 g), cầm máu (dùng bụi xịt vào vết thương), điều trị viêm lợi (dạ dày). ) (6). Ngoài ra, để trị bệnh, có thể nấu bột vỏ me với nước, làm thành bánh, đắp lên vùng da bị tổn thương rồi băng lại (6).

Hải quân rời đi: Nước nấu từ lá cây hải quân dùng để chữa các vết thương lở ngứa, mẩn ngứa ngoài da bằng cách rửa hàng ngày, đồng thời còn giúp ngăn ngừa các bệnh ngoài da trong mùa hè (4).

Nguồn tham khảo

  1. TÔIhttps://en.wikipedia.org/wiki/Me, truy cập: 11/06/2019.
  2. Lê Đình Bích, Giao tiếp bằng thơ và rèn luyện nhân cáchNXB Văn học, 2012, tr.75.
  3. Quả mehttps://en.wikipedia.org/wiki/Tam me, ngày truy cập: 11/06/2019.
  4. Hoài Quỳnh, Cây thuốc dễ tìmNhà xuất bản Rinia, 2000, tr.180.
  5. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt NamNhà xuất bản Y học, 1999, tr.475.
  6. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Namtập 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2004, tr.258.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now