1. Định nghĩa độ phì nhiêu của đất
Béo phì là gì? Độ phì được định nghĩa là khả năng của đất cung cấp đủ chất dinh dưỡng (không thiếu, không thừa) cho bất kỳ loại cây trồng nào hoặc một hệ thống cây trồng cụ thể nào đó để đạt được năng suất và chất lượng mong muốn.
2. Đặc điểm của bệnh béo phì
– Các loại đất khác nhau, độ phì nhiêu tự nhiên rất khác nhau, quá trình hình thành rất chậm.
– Quản lý kém khả năng giảm sinh sẽ rất nhanh
– Phần lớn diện tích đất canh tác hiện nay có độ phì thấp, một số diện tích trung bình.
– Việc sử dụng phân bón thường rất hiệu quả ở những loại đất có độ phì nhiêu cao.
– Nhưng nếu độ phì được cải thiện thì hiệu quả sử dụng phân bón sẽ tăng lên.
3. Thành phần sinh sản
Thuật ngữ độ phì bao gồm một tập hợp các đặc tính vật lý, hóa học và sinh học của đất. Các thành phần này luôn chuyển động và kết nối hữu cơ, bao gồm:
– Độ sâu thực của đất. Quyết định khối lượng đất mà rễ có thể phát triển, hầu hết đất trồng trọt cần có lớp đất khoảng 1 m, trong đó không có lớp đất nén chặt.
– Cơ cấu đất đai. Dựa trên kết cấu và sự sắp xếp của hạt. Cấu trúc của đất quyết định độ xốp của đất, do đó ảnh hưởng đến khả năng cung cấp nước và không khí cho rễ.
– Phản ứng của đất. Nó là một chất chỉ thị và điều chỉnh các quá trình hóa học và sự cân bằng trong đất.
– Lượng chất dinh dưỡng. Các chất dinh dưỡng có mức độ hữu ích khác nhau.
– Có khả năng giữ lại các chất dinh dưỡng hòa tan trong đất và phân bón.
– Hàm lượng và chất lượng mùn, bao gồm một phần chất hữu cơ dễ khoáng hoá.
– Mật độ và hoạt động của các sinh vật trong đất với tư cách là một tác nhân tham gia vào quá trình chuyển hoá chất dinh dưỡng.
– Hàm lượng chất ức chế, chất độc hại, kể cả những chất hình thành trong tự nhiên (như muối ở đất mặn, Al trong đất chua, phèn hoặc chất độc do con người gây ra (ô nhiễm)).
4. Đặc điểm đất có độ phì cao
Đất có năng suất cao, có độ phì nhiêu cao bao gồm các đặc tính sau:
– Các chất dinh dưỡng dễ dàng thoát vào dung dịch đất từ nguồn dự trữ.
– Các chất dinh dưỡng trong phân bón dễ dàng chuyển hóa thành các dạng có ích cho cây trồng.
– Giữ các chất dinh dưỡng hòa tan ở dạng dễ sử dụng, đồng thời hạn chế sự thoát nước của chất dinh dưỡng.
– Cung cấp các chất dinh dưỡng một cách cân đối theo nhu cầu của cây, do đất có khả năng tự điều chỉnh.
– Giữ và cung cấp đủ nước.
– Giữ thông gió tốt, đáp ứng nhu cầu oxy cho rễ.
Không điều chỉnh (thắt chặt) các chất dinh dưỡng, chẳng hạn như lượng mưa, khiến các chất dinh dưỡng không thể sử dụng được.
Đất có độ phì nhiêu tự nhiên, không cần bón phân, cây trồng cũng có thể cho năng suất cao, nhưng năng suất sẽ không thể tăng thêm nếu không được bổ sung các chất dinh dưỡng chính. Đất có độ phì nhiêu cao là cơ sở cho hoạt động của tất cả các biện pháp kỹ thuật khác.
5. Lịch sử sử dụng đất liên quan đến độ phì
Trong lịch sử nông nghiệp, đã có nhiều cách sử dụng khác nhau về độ phì nhiêu của đất:
– Tận dụng độ phì nhiêu của đất, chẳng hạn như nông nghiệp không bón phân (bơi lội)
– Sử dụng nhiều thành phần dinh dưỡng khi có thể, nhưng không bón bù khi không thấy ảnh hưởng đến năng suất cây trồng (chỉ bón 1 lượng phân N, P trung bình)
– Giữ gìn và cải tạo độ phì nhiêu của đất để đảm bảo cho cây trồng có năng suất cao (tăng chất dinh dưỡng bị mất hoặc thu được từ cây trồng, chất hữu cơ để nâng cao độ phì nhiêu.
6. Độ phì chung của đất nhiệt đới
Độ phì khác nhau rất lớn giữa các loại đất. Đất nhiệt đới ẩm ướt, đặc điểm độ phì phổ biến là:
– Đất thường chua và rất chua, cần bón vôi để nâng pH lên> 5,5.
– Thường có hàm lượng P thấp dễ hòa tan hoặc khả năng cố định P cao (bón kết hợp với vôi và phân bón P).
– Những vùng có lượng mưa hàng năm cao, đất thường có hàm lượng K, Mg và S thấp (nhu cầu về các loại phân bón này cao).
– Thường có khả năng hấp thụ và giữ dinh dưỡng kém (lượng bón phải chia nhiều lần bón).
– Thường có hàm lượng N hữu ích thấp, mặc dù mức độ khoáng hóa các chất hữu cơ dễ bị phân hủy.
Nguồn: Độ phì nhiêu của đất và phân bón, ThS Lê Văn Dư, 1998