Vai trò tác dụng của phân đạm ( N )với cây trồng | Flowerfarm.vn

Trước khi bón phân đạm (N) cho cây trồng

Phân đạm và quá trình hình thành protein trong tự nhiên

Phân đạm là tên gọi chung của các loại phân vô cơ cung cấp dinh dưỡng đa lượng N cho cây trồng. Đây là thành phần vô cùng quan trọng trong nông nghiệp.

– Dinh dưỡng e phân đạm được đánh giá bởi Hàm lượng nitơ trong bất kỳ loại phân bón nào.

– Phần lớn thực vật không đồng hoá được nitơ nguyên tố ở dạng khí N2 mà chủ yếu ở dạng muối nitrat. Không.3– và amoni NH4 +

Chuyển hóa N2 thành NH3

+ Đường hóa học

N2 + 3H2 = 2NH3

Điều kiện: Nhiệt độ: 2000oC – Áp suất 200 atm thường xuất hiện khi trời mưa giông

Quá trình này cũng được tóm tắt trong hai câu ca dao sau: Lúa ra bờ ruộng- Mỗi khi nghe sấm phất cờ thì nổi lên.

Cây chỉ hấp thụ khoảng 40% lượng nitơ từ phân bón, phần còn lại được rửa sạch và bay hơi.

Chức năng và vai trò của phân đạm (N) đối với cây trồng

Nitơ là một chất dinh dưỡng cần thiết và rất quan trọng đối với cây trồng. Nó là thành phần quan trọng của chất hữu cơ tạo thành diệp lục, nguyên sinh chất, axit nucleic, protein.

– Bón phân đạm thúc đẩy cây sinh trưởng làm cho cây ra nhiều nhánh, nhiều nhánh, nhiều lá; lá to, xanh mướt; lá quang hợp mạnh, do đó tăng năng suất cây trồng

– Cải thiện chất lượng của các loại rau ăn lá, thức ăn gia súc và protein ngũ cốc.

– Phân đạm cần thiết cho cây trồng trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc biệt là thời kỳ cây sinh trưởng mạnh. Trong số các nhóm cây trồng đạm rất cần thiết cho cây ăn lá như rau cải, bắp cải, v.v.
(theo wikipedia)

chu trình nitơ

Các triệu chứng thiếu hoặc thừa nitơ khi thu hoạch

Thiếu protein: Cành sinh trưởng yếu, lá mới nhỏ, lá già dễ rụng, rễ kém phát triển, trên lá già có màu xanh nhạt đến vàng nhạt, bắt đầu từ ngọn lá. Khi thiếu hoa trầm trọng, số lượng hoa giảm nhiều, năng suất thấp, hàm lượng đạm thấp.

Nếu bạn có nhiều protein: Cây sinh trưởng mạnh, ức chế ra hoa, tán lá tươi tốt, lá mảnh, cây yếu dễ đổ ngã, dễ bị sâu bệnh tấn công.

Thang đánh giá hàm lượng nitơ trong đất

Đây là mức độ chất lượng, hàm lượng nitơ có trong đất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

Đối với mỗi loại cây trồng thì lượng đạm cần thiết là khác nhau nên dựa vào quy mô mà ta biết được cần điều chỉnh lượng đạm sao cho phù hợp nhất với cây trồng.

– Phân đạm tổng số (N%): Tính từ tổng lượng đạm hữu cơ và vô cơ trong đất

Phương pháp phân tích Kjeldahl

+ Đất nghèo: <0,1%

+ Trung bình: 0,1 – 0,15%

+ Tốt: 0,15 – 0,2%

+ Giàu:> 0,2%

– Protein dễ hòa tan: protein vô cơ (KHÔNG3NHỎ4+)

Protein thủy phân (NHỎ)4+), đơn vị là mg / 100gr

Phương pháp phân tích Chiurin-Kononova

+ Đất nghèo dinh dưỡng: <4 mg / 100gr

+ Trung bình: 4-8

+ Giàu:> 8

Các loại phân bón chứa đạm (N) trên thị trường hiện nay.

– Phân urê có 44 – 48% N nguyên chất (loại phổ biến là 46% N)

– Loại phân này chiếm 59% tổng lượng phân đạm được sản xuất ở các nước trên thế giới.

– Phân urê là loại phân có tỷ lệ N cao nhất.

Đạm urê mây (urê ngu) và đạm urê hạt nhỏ

– Loại tinh thể màu trắng, dạng hạt tròn, dễ tan trong nước, có nhược điểm là hút ẩm mạnh.

– Có 2 dạng viên: Nhỏ như trứng cá muối, sạch; có những loại đục lớn (protein tơ tằm).
Phép lạ

– Vỏ hạt đạm có chất chống ẩm nên bảo quản và vận chuyển dễ dàng nên được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp.

– Phân Urê có khả năng thích ứng rộng, phát huy tác dụng trên nhiều loại đất khác nhau (do không làm thay đổi độ chua của đất) và đối với các loại cây trồng khác nhau. Loại phân này thích hợp với đất chua.

– Phân urê dùng làm áo khoác ngoài. Có thể pha loãng với nồng độ 0,5 – 1,5% để phun lên lá.

– Nên bảo quản cẩn thận phân trộn này trong túi polyetylen và không được phơi nắng. Vì khi tiếp xúc với không khí và ánh nắng, urê rất dễ bị phân hủy và bay hơi. Túi urê khi đã mở nắp nên sử dụng trong thời gian ngắn.

– Trong quá trình sản xuất, urê thường liên kết các phần tử lại với nhau tạo thành lò xo. Nó là chất độc đối với thực vật. Vì vậy, trong phân urê không được quá 1,2% đối với cây trồng miền núi, 5% đối với lúa nước.

  • Một số sản phẩm đạm urê

+ Phân đạm Urê Phú Mỹ (Hạt nhỏ – Phân bón và hóa chất dầu mỏ)

+ Phân đạm Hà Bắc Urê (hạt nhỏ)

+ Phân đạm Urê Ninh Bình (Hạt nhỏ – Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam)

+ Phân đạm Cà Mau Urê (hạt lớn – Đạm Dầu khí Cà Mau)

+ Phân đạm nhập khẩu: chủ yếu là phân urê của Trung Quốc

– Đây là các muối amoni: NHỎ4Cl (25% nitơ), (VOGLA4)2VÌ THẾ4 (21% nitơ), NHỎ4Không.3(Đạm lá kép: 35% đạm), …

– Khi hòa tan trong nước, amoni bị thủy phân tạo môi trường chua nên chỉ thích hợp khi bón cho đất ít chua, hoặc đất đã khử trùng bằng vôi (CaO).

Amoni clorua – NHỎ4Clamoni clorua ma

Loại phân hữu cơ này chứa 24 – 25% N nguyên chất.

Bột đạm amoni clorua và đạm amoni clorua

– Protein clorua ở dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc trắng ngà.

– Là loại phân chua sinh lý. Vì vậy, nên bón kết hợp phân lân và các loại phân bón khác.

Nitơ clorua không được dùng để bón cho cây thuốc lá, chè, khoai tây, hành, tỏi, bắp cải, vừng, v.v.

– Ở những nơi khô hạn, đất mặn không nên bón phân đạm clorua, vì ở những nơi này tích tụ nhiều clo trong đất dễ gây ngộ độc cho cây.

– Việt Nam chưa có nhà máy chế biến amoni clorua, sản phẩm chủ yếu nhập từ Trung Quốc.

+ Amoni sunfat – (NHỎ4)2VÌ THẾ4 (Protein SA)

amoni sunfat

– Hay còn gọi là phân SA. Protein sunfat chứa 20-21% N nguyên chất. Trong phân hữu cơ này còn có 23-24% lưu huỳnh (S). Trên thế giới, loại phân này chiếm 8% tổng lượng phân hóa học được sản xuất hàng năm.

SA đạm trắng và SA hoa mơ (NHỎ)4)2VÌ THẾ4/ Amon Sulfate

Nitơ sunfat là một loại phân bón tốt vì nó cũng chứa N và lưu huỳnh, là hai chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.

– Có thể bón cho mọi loại cây trồng, trên nhiều loại đất khác nhau, miễn là đất không bị phèn, chua. Nếu đất chua cần bón thêm vôi, lân, sử dụng phân đạm amoni sunfat. Phân này tốt cho cây trồng trên đất đồi, đất bạc màu (thiếu S).

– Phân đạm sunphat chuyên dùng bón cho các loại cây cần nhiều S và ít N như đậu, lạc, v.v. và vây cần nhiều S và nhiều N như ngô.

– Cần lưu ý phân đạm sunfat là loại phân bón tác dụng nhanh, phát huy tác dụng nhanh đối với cây trồng nên thường bón đi bón lại nhiều lần để tránh thất thoát đạm.

– Khi bón phân cho cây con cần lưu ý bón phân này dễ làm cháy lá.

– Không dùng phân đạm sunphat để bón ở đất phèn, vì phân dễ làm chua đất hơn.

– Việt Nam chưa có nhà máy chế biến đạm SA, sản phẩm chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc.

  • Đạm amoni nitrat

    phân đạm amoni nitrat

Chứa các muối nitrat như: NaNO3Ca (Nr3)2

Mẫu natri nitrat (NaNO3)

Các muối này được điều chế lần lượt từ axit nitric và muối cacbonat kim loại.

– Tỷ lệ N hiện tại thấp. Phân đạm thường dùng cho đất chua, mặn.

Mẫu bài tiết amoni nitrat (NH4NO3).

– Phân amoni nitrat chứa 33 – 35% N nguyên chất. Ở các nước trên thế giới, loại phân này chiếm 11% tổng lượng phân đạm sản xuất hàng năm.

– Là loại phân chua sinh lý.

– Tuy nhiên, đây là một loại phân bón quý vì chứa ÍT4+ Và không3Loại phân này có thể bón cho nhiều loại cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau.

– Loại phân này dùng để làm dung dịch dinh dưỡng tưới cây trong nhà kính và bón cho nhiều loại rau, cây ăn quả.

– Việt Nam chưa có nhà máy chế biến phân đạm, nitrat là nguyên liệu để sản xuất, chế biến thuốc nổ (thuốc nổ) nên việc nhập khẩu sản phẩm nitrat rất hạn chế và được kiểm soát chặt chẽ.

Những điều cần chú ý khi sử dụng phân đạm

Ở nước ta được sử dụng nhiều nhất là ba loại phân đạm, đó là: urê, amoni sunfat và amoni photphat. Khi sử dụng đúng cách, 1 kg N nguyên chất có thể tạo ra 10 – 22 kg mầm hoặc 25 – 35 kg hạt ngô. Để đảm bảo việc sử dụng phân bón hóa học có hiệu quả cần lưu ý những điểm sau:

  • Phân nên được bảo quản trong túi nhựa. Nơi bảo quản phân phải thoáng mát, khô ráo và mái nhà kho không bị dột. Không để chung phân đạm với các loại phân khác.

  • Cần bón phân đúng đặc tính và nhu cầu của cây. Cây cối có những đặc tính rất khác nhau. Yêu cầu của thực vật đối với N cũng rất khác nhau. Có những cây cần nhiều N, có những cây yêu cầu ít. Nếu bón quá nhiều N, vượt quá yêu cầu của cây, N cũng gây thiệt hại đáng kể. Được bón theo yêu cầu của cây, N hoạt động rất tốt.

  • Cần bón các loại phân phù hợp theo đặc tính của cây và của đất.
    Đối với các loại cây trồng trên đất như: ngô, mía, bông, v.v. Phân đạm là thích hợp, nhưng đối với lúa nước thì nên bón đạm clorua hoặc SA.
    Đối với cây họ đậu, nên bón thúc đạm sớm, trước khi hình thành các nốt sần ở rễ. Khi có các vết nối ở rễ, không nên bón đạm vì đạm ngăn cản sự cố định đạm từ không khí của vi khuẩn nốt sần.

  • Cần bón phân đạm phù hợp với đặc điểm của đất:

Phân kiềm nên bón cho đất chua. Phân chua sinh lý nên bón cho đất kiềm. Đất ẩm và nhiều bùn không cần bón đạm.

  1. Cần bón đạm đúng lúc. Tốt nhất nên bón vào thời kỳ cây phát triển mạnh nhất.

  2. Cần bón đạm đúng liều lượng và cân đối giữa lân và kali.

  3. Việc bón phân đạm cần chú ý đến sự thay đổi của thời tiết. Không bón khi trời mưa to, khi ruộng đầy nước.

  4. Không nên bón đạm tập trung một lúc, một chỗ mà nên chia thành nhiều lần bón và rải đều phân trong đất ở những vị trí cần bón. Không bón quá nhiều đạm. Vì khi thừa đạm, cây sinh trưởng mạnh, dễ đổ ngã, nở hoa chậm, ít hạt, nhiều hạt lép, quả dễ rụng, sâu bệnh nhiều, chất lượng quả giảm. Bỏ tiền ra mua phân đạm mà không thu được kết quả gì, gây lãng phí.

  5. Bón phân đạm nên kết hợp với làm cỏ, xới đất, phủ đất (đối với lúa).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now