Bột trà xanh giúp da trắng sáng, giảm cân và những lưu ý khi dùng | Flowerfarm.vn

Bột và lá trà xanh

Bạn còn biết hết công dụng của trà xanh và bột trà xanh Matcha không? Nếu bạn chưa hiểu hết những công dụng của loại mỹ phẩm này thì hãy tham khảo bài viết này để thấy được những công dụng tuyệt vời của loại dược liệu thiên nhiên này nhé.

Cây trà xanh có nguồn gốc từ Trung Quốc, nhưng quốc gia đưa trà vào nghệ thuật thường thức là Nhật Bản. Thật vậy, nói đến trà đạo Nhật Bản là nói đến cả một hệ thống thuật ngữ mà chỉ nghệ nhân mới có thể hiểu hết ý nghĩa của nó (1).

Tuy nhiên, xét về tính phổ thông thì cây chè xanh, lá chè xanh, bột chè xanh không còn quá xa lạ với mọi người. Ở nước ta, cây chè tuy phát triển tốt ở các tỉnh phía Bắc nhưng được trồng rộng rãi ở một số tỉnh phía Nam (để phục vụ nhu cầu chè tươi trong vùng, tuy không ngon bằng và có khi cây chết). ).

Xung quanh cây chè xanh

1. TênTên khoa học của cây trà xanh là Camellia sinensis và có nhiều loại trà khác nhau (2). Theo y học cổ truyền, người ta chọn lá và búp chè sao khô để làm thuốc và gọi là chè diệp hạ châu, chè trầm hương, chè Tàu.

Cần lưu ý rằng người ta chỉ dùng chè xanh (tươi hoặc khô) để làm thuốc, không dùng chè đen hoặc các loại chè lên men khác (vì hoạt chất trong chè xanh cao hơn).

2. Hoạt chấtLá chè xanh có vị chát vì có chứa tannin (hỗn hợp catechin) có tác dụng làm se và sát trùng. Khi uống nhiều trà, chúng ta cảm thấy căng thẳng thần kinh hoặc mất ngủ do chất cafein trong trà. Ngoài ra, lá trà xanh còn chứa nhiều tinh dầu, protein, vitamin B1, B2, B3, B6, C và các khoáng chất như sắt, magie, mangan, kali, natri…

Lá trà xanh tươi, xanh non

Lá trà xanh tươi, xanh non

3. Tác dụng của việc giảm cân: Trà xanh cực kỳ ít năng lượng: 100 g trà xanh đã qua chế biến cung cấp ít hơn 1 kcal (2). Hơn nữa, trong trà xanh còn có các hoạt chất giúp cơ thể thực hiện quá trình trao đổi chất tốt hơn, tránh tình trạng ứ đọng và còn hỗ trợ trong việc hạn chế hấp thu chất béo.

Lợi ích của trà xanh

Theo y học cổ truyền, chè xanh có những tác dụng sau:

  • Giải khát, lợi tiểu.
  • Giúp tiêu hóa dễ dàng.
  • Giúp giải độc rượu.
  • Kích thích và làm dịu tâm trí.
  • Dùng cho người mệt mỏi, mờ mắt, ngủ nhiều.

lượng: Lấy 5 – 12 g lá chè xanh (phơi khô) đun nước uống hàng ngày (có thể thay đổi liều lượng tùy theo tình trạng bệnh của từng người, nếu chưa phơi khô có thể dùng tươi) (3) (4) .

Theo y học hiện đại, lá chè xanh có các hoạt tính đặc biệt như:

  • Kết quả nghiên cứu trên chuột cho thấy trà xanh giúp chống lại sự tăng đường huyết do aloxan gây ra (5).
  • Thử nghiệm lâm sàng cho thấy chiết xuất trà xanh Cứu giúp tăng tiêu thụ năng lượngdo đó hỗ trợ giảm cân (5).
  • hàm số Chất chống oxy hóa của lá trà xanh mạnh hơn nhiều lần so với vitamin E (5).

Đặc biệt, trong lá chè tươi chứa một lượng lớn vitamin C rất quan trọng cho hoạt động chống oxy hóa, làm chậm quá trình lão hóa và tăng sức đề kháng cho cơ thể (giúp phòng chống một số bệnh do thiếu vitamin C). Ngoài ra, một số hoạt chất trong lá trà xanh còn giúp củng cố thành mạch (5).

Bột trà xanh, nguyên liệu làm đẹp trắng da, giảm mụn

Đối với phụ nữ, bột trà xanh là một loại mỹ phẩm thiên nhiên thân thiện và dễ sử dụng. So với bột sắn dây, bột nghệ vàng thì bột trà xanh phù hợp hơn vì chỉ cần dùng một lượng nhỏ là đủ thoa đều khắp mặt và không để lại màu sắc, nếu dùng một lượng nhỏ vừa đủ thì không để lại vết thâm như bột nghệ.

Hơn nữa, bột trà xanh có mùi thơm rất nhẹ nên giúp bạn thư giãn trong quá trình đắp mặt nạ (những loại có mùi thơm nồng, đắp lâu thì thấm hương liệu).

Bột trà xanh

Bột trà xanh

Tuy nhiên, cần lưu ý tùy từng trường hợp mà bạn cần lựa chọn công thức kết hợp phù hợp. Nếu da khô, chúng ta có thể kết hợp bột trà xanh với mật ong còn nếu da dầu thì nên kết hợp bột trà xanh với giấm táo. Nhìn chung, đắp bột trà xanh sẽ giúp da mặt sạch, khỏe và trắng sáng hơn cũng như giúp giảm mụn.

Nó đáng được đề cập, bột trà xanh khác với bột Matcha ở chỗ bột Matcha ban đầu dùng để chỉ bột trà xanh nguyên chất của Nhật Bản (trà đạo Nhật Bản). Sau này, bột Matcha thường được hiểu là loại bột trà xanh chất lượng cao, thường được dùng trong các món ăn, đồ uống, đặc biệt là trà sữa… và đặc biệt là loại mịn (bột trà xanh thông thường sẽ có những hạt còn sót lại của lá trà).

Cẩn thận khi sử dụng bột trà xanh

  • Trong quá trình chuẩn bị trà: Không ngâm trà quá lâu hoặc cho vào nước quá nóng.
  • Thời gian uống rượu: Bạn nên uống trà xanh cách bữa ăn khoảng 2 tiếng để tránh chất catechin (có trong trà xanh) phản ứng với một số chất đạm trong thức ăn, đồng thời giúp tiêu hóa canxi, sắt và vitamin B1 trong thức ăn để không bị phá vỡ. bị ảnh hưởng bởi các thành phần hoạt tính của trà (2). Ngoài ra, bạn cũng không nên uống trà xanh khi đang rất no, rất đói hoặc trước khi đi ngủ (vì có thể gây khó ngủ, ngủ không ngon). Vì vậy, thời điểm thích hợp để uống trà là vào khoảng 10:00 (giữa bữa sáng và bữa trưa).
  • Ghi chú các đối tượng: Những người dễ bị kích thích, mất ngủ không nên uống trà. Ngoài ra, những người bị táo bón hoặc mắc các bệnh về dạ dày cũng không nên dùng (2).
  • Về cách sử dụng: Mỗi loại chè xanh có hoạt chất khác nhau nên cần theo dõi phản ứng của cơ thể để điều chỉnh lượng phù hợp và hỏi ý kiến ​​bác sĩ nếu định dùng lá chè làm thuốc.
  • Độc tính: Uống trà với liều lượng cao trong thời gian dài có thể khiến cơ thể bị nhiễm độc mãn tính (với các biểu hiện như mất ngủ, suy nhược, chán ăn, rối loạn thần kinh …) (5).

Nguồn tham khảo

  1. tràhttps://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C3%A0_xanh, ngày truy cập: 17/01/2019.
  2. trà (thực vật), https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C3%A0_(th%E1%BB%B1c_v%E1%BA%ADt), truy cập ngày 17/01/2019.
  3. Phạm Thiệp – Lê Văn Thuận – Bùi Xuân Chương, Các loại dược liệu và thuốc theo tênNhà xuất bản Y học, 2000, trang 57.
  4. Đỗ Tất LợiNhững cây thuốc và vị thuốc Việt NamNhà xuất bản Y học, 1999, trang 187.
  5. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Namtập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 419.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now