- Tên khác: bông cỏ, hoa cẩm tú cầu, cây trúc nho, cây kim châm, Thủy hoa pháp, Thúy Nga Mi, Đất hoa tre, trúc Thái, Áo thả, Cỏ nhà bếp… (3) (4).
- Tên khoa học: Chrysopogon acicultusthuộc họ Lúa: Poaceae (3).
- Các phần đã sử dụng: Thân, rễ và hạt.
- Nếm: vị ngọt và hơi đắng, tính tươi.
- Sử dụng chính: Lợi tiểu, giải độc, mát gan, trị vàng da, hôi miệng, viêm đường thở.
Đối với nhiều nông dân, cỏ tranh chỉ là một loại cỏ dại và không có giá trị. Mọi người nói với nhau:
“Cỏ may mọc ở sân rồng
Dù bóng bảy, đường cỏ may.” (Ngày thứ nhất).
Tuy nhiên, đối với lứa tuổi nhỏ, cỏ có thể gợi lên nhiều câu chuyện. Hoa cỏ bình dị mà lãng mạn, đầy rẫy, đầy hai con đường mòn và cũng bắt gặp sau lớp áo. Và mỗi cô gái đã từng yêu và từng chờ đợi, chắc chắn sẽ tìm thấy trái tim mình đâu đó trong những câu thơ:
“Nơi nào cũng đầy hoa và thảo mộc
Áo em vô tình vương đầy cỏ
Lời yêu thương mỏng như làn khói
Ai biết được trái tim người ấy đã thay đổi?”(2).
Hoa có thể đơn giản như vậy, nhưng ở một góc độ khác, loài cây này không chỉ là một loại cỏ – một loài hoa, mà còn được dùng làm thuốc chữa bệnh.
Một chút về cây cỏ tháng năm
Đi dạo trên các con phố, bờ kè, cánh đồng lúa …, bạn sẽ dễ dàng bắt gặp những loại cây thân thuộc. Chúng mọc lẻ tẻ hoặc mọc thành từng đám lớn, đung đưa trước gió. Cây có tên khoa học là Chrysopogon aciculatus, thuộc họ Lúa: Poaceae (3).
Đây là một loại cỏ bò sống lâu năm và mọc tràn lan, thân thẳng, phân khúc và thường cao khoảng 20-50 cm. Các phiến lá hẹp, nhọn, mọc so le. Đặc biệt, hoa cỏ có thể có màu nâu tím hoặc tím và quả của nó khi chín thường dính vào các vật khác làm vương vãi.
Thanh tên cũng có thể là do hoa và quả của nó hoặc “may”, “treo” trên quần áo của người qua đường. Ngoài ra cây còn có tên là cỏ bông lau, hoa cẩm tú cầu, cây trúc diệp, cỏ kim châm, Thủy hoa pháp, Thủy nga mi, Đất hoa tre, trúc thái, nhả áo, cỏ nhọ nồi … (3) (4 )).
Tác dụng của các loại thảo mộc là gì?
Thảo dược trị được những bệnh gì? Có lẽ đây cũng là thắc mắc chung của rất nhiều người vì hầu như ai cũng nghĩ cỏ hôi chỉ là cỏ dại và nhiều người vẫn phải phun thuốc để tiêu diệt. Tuy nhiên, thông qua những kết luận từ các bài thuốc dân gian, các nhà nghiên cứu đã ghi nhận những đặc điểm của loại thuốc này là:
- Vị ngọt, hơi đắng, tính lạnh.
- Giúp thanh nhiệt, thải độc, lợi thấp. (4).
Đặc biệt, những công dụng chữa bệnh cụ thể của cây là:
- Điều trị bệnh gan vàng da, vàng mắt: Nhân dân các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh đã dùng cây cỏ May làm thuốc chữa bệnh gan (vàng da, vàng mắt) theo cách sau: Lấy khoảng 300 g cây cỏ May (cả cây, cả cây, toàn cây). rễ) rửa sạch, cắt khúc ngắn rồi sao vàng, sắc với nửa lít nước, sắc đến khi còn 250 ml nước, chia uống vài lần trong ngày. Với bài thuốc này, uống liên tục 4-5 ngày sẽ bắt đầu thấy công hiệu (3).
- Điều trị hôi miệng– Chữa tiết dịch âm đạo (bạch đới bệnh lý), rễ cây mã đề 40 g (rửa sạch, phơi khô băm nhỏ), đun với 200 ml nước, sắc đặc cho đến khi nước còn khoảng 50 ml thì uống. Lưu ý, thuốc này uống khi đói (4).
- Điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên: Viêm đường hô hấp trên là tổng hợp các bệnh lý như viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, viêm thanh quản… Thông thường, các bệnh này có thể dẫn đến một loạt các triệu chứng như sổ mũi, ho, sốt và cảm lạnh. hay khó thở… Để điều trị các chứng bệnh này có thể dùng phối hợp 3 vị thuốc sau: Cỏ nhọ nồi, cỏ mực lá tre (đạm lá tre) (mỗi thứ 15 g) và bình rượu (chè Hồ Lô). 9 g). Cách dùng: chắt lấy nước, chia làm 3 lần uống trong ngày (đặc biệt bài thuốc này giúp bệnh nhân đi tiểu dễ dàng hơn) (4).
- Điều trị giun đũa: Theo dự án Cây thuốc á giang của Võ Văn Chi, hạt còn được dùng để trị giun đũa. Cách chế biến: Lấy 18 – 20 gr hạt cỏ May sao vàng rồi đun với nửa lít nước, lọc bỏ bã, cô đặc cho đến khi còn khoảng 150 ml nước thì uống. tất cả các. trong 1 lần (lưu ý uống sau bữa ăn) (5).
Ngoài ra, ở một số nơi, nước sắc từ rễ cây còn được dùng để chữa tiêu chảy (4).
Các công dụng khác của mayonnaise
Ở Trung Quốc, cỏ May được gọi là “cỏ trúc” (草 草: cỏ tre đốt) vì cỏ có phân khúc. Cây được biết đến với những tác dụng chính sau:
- Công trình y tế Thảo mộc học kém (Thời nhà Thanh) đã ghi lại công dụng của loại thảo mộc này là: Giúp giải độc, lợi tiểu, trị hói đầu (bệnh da liểu).
- Xây dựng Lĩnh Nam Dược Thái Người ta cũng ghi nhận rằng rễ cỏ tranh có thể được nghiền nát đắp lên vết thương.
Liều dùng: Khi dùng dưới dạng thuốc sắc, lấy 10 – 20 g dược liệu khô (hoặc 30 – 60 g dược liệu tươi). Khi dùng ngoài da, liều lượng của thuốc tùy theo tình trạng bệnh, có thể nghiền nhỏ rồi bôi hoặc giã nhỏ và xịt (theo baike.baidu.com) (6).
Ghi chú
Ngoài tác động xâm lấn đất nông nghiệp và được coi là cỏ dại, loài thực vật này chưa được báo cáo cụ thể là có độc đối với người hoặc động vật hay không. Mặt khác, các tác dụng phụ của loại thuốc này vẫn đang chờ được nghiên cứu thêm. Vì vậy, trong mọi trường hợp có ý định sử dụng cỏ May làm thuốc, người bệnh nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc để được hướng dẫn phù hợp nhất.
Nguồn tham khảo
- Cỏ may, https://cadao.me/the/co-may/, ngày vào cửa: 16 tháng 9 năm 2019.
- Lời thề may mắnhttps://www.thivien.net/Ph%E1%BA%A1m-C%C3%B4ng-Tr%E1%BB%A9/L%E1%BB%9Di-th%E1%BB%81-c% E1% BB% 8F-may / Thơ-Pc6T9M7s9kAY6e_9xdtzng, truy cập: ngày 16 tháng 9 năm 2019.
- Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt NamNhà xuất bản Y học, 1999, trang 238.
- Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Namtập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 489.
- Tại Vân Chi, Cây thuốc á giangỦy ban Khoa học và Công nghệ A Giang, 1991, trang 140.
- 草 草https://baike.baidu.com/item/ 草 草, ngày vào cửa: 16 tháng 9 năm 2019.