Cây Cúc áo – Những Công Dụng Chữa Bệnh Không Phải Ai Cũng Biết | Flowerfarm.vn

Cây nút Cây mọc trong tự nhiên, thường được dùng chữa đau răng, chữa phong thấp, tiêu độc, phù thũng, cảm mạo, đau dạ dày. Ngoài ra, nó còn được dùng để chữa nhiều bệnh, hãy cùng tìm hiểu về công dụng của cây cúc áo để tốt cho sức khỏe bạn nhé!

Cây Nút - Không phải ai cũng biết những công dụng chữa bệnh 6
Cây nút

Thuốc không bệnh cúc áo

Cây Nút - Không phải ai cũng biết công dụng chữa bệnh 7
Thuốc không bệnh cúc áo

Theo y học cổ truyền, cây cúc áo có vị hơi ngọt, tính bình. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, tiêu thũng. Dùng để chữa cảm lạnh, cảm cúm, viêm họng, viêm ruột, trẻ nhỏ, chấn thương, mẩn ngứa, vết thương …

Cây cúc áo hay còn gọi là tử đằng, tiểu quỷ xuyên, kim cương hoa, đơn kim… là một loại cây cỏ mọc hoang, thường thấy ở ven đường, bờ ruộng, bãi đất hoang quanh nhà. Thân và cành có rãnh dọc, có lông. Lá mọc đối, phiến lá dài, hình mác, đầu hơi tròn, phiến lá ngắn, phiến lá có răng đến dày. Hoa hình đầu, màu vàng, mọc đơn lẻ hoặc từng đôi ở cuống lá hoặc ở ngọn cành. Quả hình thoi, 3 cạnh, không đều, dài 1 cm, ở đỉnh có rãnh dọc.

Bài 1: Chữa mẩn ngứa do dị ứng thời tiết: Cúc áo 200 gr, rửa sạch, cho vào nồi đổ 4 – 5 lít nước đun sôi để nguội để tắm, đồng thời lấy bã xát kỹ lên vết mẩn ngứa. Thường chỉ sử dụng 1-2 lần là có kết quả.

Bài 2: Chữa đau lưng do đại tiện: cúc áo 150 g, rửa sạch lấy nước, thêm đại táo 250 g, đường đỏ và một ít rượu trắng, nấu đến khi táo chín, chia 4 – 5 lần uống trong ngày. . uống trong 10 ngày.

Bài 3: Chữa đau họng do lạnh: cúc áo, kim ngân hoa, lá sài đất, lá húng chanh, cam thảo đất, mỗi vị 15 g. Tất cả rửa sạch, cho vào vạc, đổ 750 ml nước sắc, sắc còn 300 ml, chia 3 lần uống trong ngày. Sử dụng trong 7 ngày. Ngoài ra, bạn cần giữ vệ sinh răng miệng.

Bài 4: Chữa đau răng, sưng lợi: Hoa và lá nút, rửa sạch, thêm chút muối, đánh đắp vào chỗ đau. Hoặc lấy cây thùa 50 g, rửa sạch, làm ẩm với 250 ml rượu trắng (1/5 khối lượng). Trong trường hợp đau răng, hãy ngậm trong miệng một lúc rồi nhổ ra.

Trong dân gian chủ yếu dùng hoa hòe, giã nhỏ, ngâm rượu, ngậm khi đau răng, gãy răng – có tác dụng trấn kinh rất tốt; Một số người dùng rượu này thay cho thuốc gây tê khi nhổ răng. Ở một số nơi, lá đập còn được dùng để đắp lên mi mắt sưng và đau. Ngoài ra, nước lá hoặc nước sắc của lá có thể được sử dụng cho các vết thương, vết loét. Một số người dân địa phương cũng sử dụng lá thùa như một loại rau và tin rằng chúng có tác dụng chữa lành bệnh scorbut (chảy máu nướu răng).

Bài 5: Chữa vết thương nhẹ mô mềm, tụ máu sưng đau: Lá và hoa hòe, lá vông, mỗi thứ 15 g, giã nát, băng bó, ngày 1-3 lần.

Bài 6: Chữa trẻ nhỏ bị cam tích: cúc áo 15g, gan lợn 60g. Lấy lá thùa rửa sạch, sau đó cho lá xuống đáy nồi, đổ ngập nước, cho lá gan lên trên và hấp chín, chia 2 lần trong ngày, ăn liền 5 – 7 ngày.

Bài 7: Chữa đau nhức do phong thấp: cúc áo 60 g, rửa sạch sắc lấy nước, chia làm 2 lần uống trong ngày. Sử dụng liệu trình 15 ngày.

Bài 8: Bài thuốc chữa hóc xương gà, hóc xương cá:

Hoa hoặc lá cây đục, thân và lá cây ma hoàng 50 g, giấm khoảng 20 ml. Thu hái lá ba kích, rửa sạch, lắc đều, sau đó cho vào giấm, trộn đều, đợi khoảng 20 phút rồi chắt lấy 1 ly nước, uống một ít, nhưng hấp thụ gần hết. Mỗi ngày chỉ hít 1 liều, trường hợp nặng có thể dùng đến 3 liều.

Ở một số địa phương, người dân đánh hoa cúc, ngập trong nước cho đặc, làm chết nhiều bọ gậy.

Công dụng và liều lượng

Cây cúc áo - Những công dụng chữa bệnh không phải ai cũng biết 8
Công dụng và liều lượng

Trong dân gian, cách dùng phổ biến nhất là dùng cụm hoa hòe giã nát rồi ngâm rượu để ngậm chữa sâu răng, nhức răng. Thuốc giảm đau. Ở một số quốc gia, nó đã được sử dụng thay thế cho thuốc gây mê khi nhổ răng.

Ngoài ra, loại cây này còn được dùng làm bài thuốc chữa cảm sốt, nhức đầu, sốt và viêm họng. Các bệnh về viêm phế quản, lao phổi, hen suyễn và thấp khớp, đau nhức xương, tê liệt.

Trong trường hợp nhọt độc, lở ngứa hoặc vết thương do rắn độc cắn, tụ máu sưng tấy, có thể dùng 4 – 8 g rễ hoặc 4 – 12 g toàn cây ép lấy nước uống. Hoặc có thể dùng rau thơm tươi giã đắp vào vết thương.

Khi mắt sưng, đau có thể lấy lá giã nát đắp vào mí mắt. Một số nước sử dụng lá lốt như một loại rau ăn hàng ngày vì nó có khả năng chữa bệnh scorbut (chảy máu nướu răng).

Ở Malaixia, lá được đun sôi rồi đắp lên da đầu để chữa đau đầu và nổi mề đay. Ở Ấn Độ, người ta thường dùng cây này để làm thuốc chữa đau đầu, viêm họng và lợi. Ở Philippin, rễ được dùng làm thuốc tẩy với liều 4-8 g sắc với 1 bát nước. Trong nhiều trường hợp, người dân nơi đây còn sử dụng nó như một vị thuốc lợi tiểu và có khả năng chữa bệnh sởi bổ thận.

Lưu ý: Do cơ địa mỗi người khác nhau nên các vị thuốc trên cần điều chỉnh cho phù hợp, khi áp dụng cần có sự tư vấn cụ thể. Ngoài ra, để tránh nhầm lẫn ở một số địa phương, người ta còn gọi cúc hoa vàng (Spilanthes acmella (L.) Murr.) Thuộc họ Cúc (Asteraceae), có tên gọi khác là nụ áo vàng. Hoa màu vàng hình đầu.

Sơ lược về cây nút

Cây Nút - Không phải ai cũng biết công dụng chữa bệnh 9
Sơ lược về cây nút

Tên và xuất xứ

Cây cúc áo có tên khoa học là Spilanthes acmella L. Murr (Verbesina acmella L. Eclipta prostrate Lour non L.) thuộc họ cúc Asteraceae.

Ngoài ra, loại cây này còn có các tên gọi khác như cúc hoa, búp lớn, đọt áo, đọt áo vàng, margarita, cỏ nhỏ, cỏ nhọ nồi, sâu chít, hạt phong, khát (Vientina), cresstion de Para.

Mô tả của cây

Đây là một loại cây nhỏ, thường mọc thẳng hoặc mọc lan dưới đất. Cây phân nhiều cành, cao khoảng 0,40 – 0,70 m. Lá hình trứng hoặc thuôn dài, phiến lá dài 3-7 cm, rộng khoảng 1-3 cm. Hai bên mép có hình răng cưa lớn hoặc hơi gợn sóng. Hoa mọc thành chùm, ở ngọn cành, hơi hình nón, màu vàng, dài khoảng 10-15 mm, mùa hoa bắt đầu từ tháng 1-5 trở đi. Quả nhỏ, màu nâu, có cạnh, màu nhạt, dẹt, dài khoảng 2-8 mm.

Toàn cây có vị cay – cây dại có vị cay hơn cây vườn. Đặc biệt bản thân hoa có vị rất cay, tính nóng tê tái, khiến người bệnh chảy nhiều nước miếng. Thông thường người ta sử dụng hoa tự chọn vào mùa hè và mùa thu. Có nơi sử dụng cả cây. Dùng tươi hoặc khô.

Theo đông y, cúc áo có vị cay, đắng, tính hơi ấm. Có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, định phế chỉ suyễn (chống ho, bình suyễn), chỉ thống, chỉ thống (giảm đau). Dùng chữa cảm mạo, viêm phế quản mãn tính, hen suyễn, ho gà, viêm ruột, kiết lỵ, té ngã do chấn thương, đau nhức xương khớp do phong thấp, đau bụng, răng sưng đau nhức.

phân phối

Cây nút là loại cây nhiệt đới, hiện nay ít được trồng, mọc hoang khắp nơi ở những vùng ẩm ướt của Việt Nam như ven đường, bãi dân cư hay những khu đất ẩm ướt trong rừng cây, ven suối. Giống này có mặt trên các cánh đồng hoặc khu vực có độ cao dưới 1500 m. Ngoài ra, loại cây này còn xuất hiện ở nhiều nước khác như Lào, Campuchia, Philippines, Malaysia, Miến Điện, Ấn Độ. Theo một số sách cổ, loài cây này có nguồn gốc từ Nam Mỹ.

Toàn cây có vị cay. Các giống hoang dã thường có vị cay nồng hơn các giống trồng. Hoa có vị rất cay, tê.

Thường người ta thu hái hoa hoặc thu cả cây vào mùa hè và mùa thu vì lúc này hoa vẫn có màu xanh vàng rất tươi tốt. Có thể dùng tươi hoặc khô. Có những loại sử dụng hạt giống hoặc cây mới để nhân giống, nên trồng vào mùa xuân.

Bộ phận dùng làm thuốc

Cây hoặc toàn bộ hoa.

Nếm

Hoa cúc vàng có vị đắng, tính ấm, ít chứa chất độc.

Cây dại gây tê hơn cây cỏ, nhất là ở dạng chùm hoa, nếu chạm vào có thể chảy nước bọt.

Thành phần hóa học:

Trong cây và hoa có tinh dầu chứa ngò; Nó cũng có sterol và một polysaccharide không khử.

Trong chùm hoa cũng như toàn cây được tìm thấy (Verbesina acmella L., Eclipta prostrate Lour có chứa tinh dầu mạnh. Các thành phần chính của tinh dầu là spilanten C15 H30 (terpene đặc biệt) và một loại rượu. Nó được gọi là spilanten. là C32H64N20 spilantola Từ bó hoa nặng 5 kg, các tác giả Nhật Bản, Y Asahina và M. Asens (Năm 1920, 50 g spilantola thô đã được chiết xuất, phản ứng với axit clohydric tạo ra một bazơ gọi là isobutylamine với công thức C4H ..

Hydro hóa, spilantola sẽ tạo ra hydrospilantola. Dưới tác dụng của áp suất hơi axit clohydric, hydrospilantola tạo ra isobutylamine và hỗn hợp các axit béo: axit dexyl C10H20O2 và axit ion C9H18O2.

Tác dụng dược lý

Các phân đoạn E5, E7, M2 phân lập từ dịch chiết thô cúc vạn thọ có hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền liệt (IC50 = 12,81 mg / ml -16,07 mg / ml)) nhưng ít độc hơn đối với tế bào vero bình thường (IC50,20 mg / ml) . E5, phân đoạn E7 hoạt động chống lại dòng tế bào ung thư phổi LU-1 (IC50 = 15,6mg / ml), phân đoạn E7 hoạt động chống lại dòng tế bào ung thư vú MCF7 (IC50 = 19,07mg / ml)

Phân biệt cây hoa cúc vàng với cây hoa cúc

Cây cúc áo - Những công dụng chữa bệnh không phải ai cũng biết 10
Phân biệt cây hoa cúc vàng với cây hoa cúc

Nút hoa vàng có tên khoa học là (pilanthes acmella L. Murr.). Còn cây cúc áo có tên khoa học là (bidens pilosa L.) hay còn được gọi là hoa cứt lợn, cây kim châm, cây rùa, cây đơn kim, cây tử đằng. Cây mọc ở không gian thoáng, cây cao khoảng 0,3m đến 0,4m, cành dày thường mọc thành từng đám. Cây hoa hòe mọc nhanh, ưa sáng, ưa ẩm, thường mọc ở những vùng đất đông dân cư sau nương rẫy, đất hoang, ven đường.

Cả hai giống cây này đều mọc hoang ở một số địa phương nên dễ gây nhầm lẫn. Vì vậy để phân biệt cúc hoa vàng và cây cúc áo bạn hãy nhìn vào cánh hoa của chúng. Nếu các cánh hoa có vương miện, nó là một cây nút màu vàng, và nếu cánh hoa màu trắng, nó là một cây cúc áo.

Trên đây baokhuyennong.com đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn những công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe của cây thùa. Đây là bài thuốc không nhiều người biết đến nhưng lại rất hiệu nghiệm đối với bệnh nhẹ, chúc các bạn hành nghề thiêng liêng cùng sư đoàn chúng tôi.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now