Cây lúa | Flowerfarm.vn


Tên tiếng Anh / Tên khoa học: CƠM


Tên khoa học: Oriza sativa

Gạo là lương thực chính quan trọng của 3,5 tỷ người (chủ yếu ở châu Á và châu Mỹ Latinh), chiếm 50% dân số thế giới.

Nguồn gốc: Xem bài Nguồn gốc lúa gạo trên thế giới và Việt Nam

Diện tích trồng lúa ở Việt Nam: ước tính 7,8 triệu ha (năm 2015)

Năng suất bình quân: đạt 57,7 tạ / ha (năm 2015)

Mô tả sơ bộ về cây gạo


Mô tả cây lúa, hình thái sinh học cây lúa

Cây gạo có chiều cao từ 1m – 1,8m, lá mỏng và hẹp khoảng 2-2,5 cm, dài 50-100 cm. Tùy theo thời kỳ sinh trưởng và phát triển mà lá lúa có màu sắc khác nhau. Khi chín cơm chuyển sang màu vàng. Hoa nhỏ tự thụ phấn mọc thành cụm hoa dạng nhánh cong hoặc rủ dài 35–50 cm.

Thời gian sinh trưởng của cây lúa: Từ khi hạt lúa nảy mầm đến khi thu hoạch (đối với các giống lúa gieo sạ hiện nay mất khoảng 90-180 ngày).

+ Thời gian sinh trưởng của ruộng cấy = Thời gian ruộng cấy + Thời gian ruộng cấy.

+ Thời gian sinh trưởng của ruộng gieo thẳng = Thời gian thu hoạch – thời vụ gieo trồng

Sơ đồ mô tả quy trình trồng cây lúa


Quá trình trồng lúa

Nếu tính theo thời kỳ sinh trưởng thì cây lúa có 3 thời kỳ sinh trưởng chính:

1. Thời kỳ sinh trưởng: tính từ khi lúa nẩy mầm đến khi trổ đòng trổ (thực chất là tính từ khi gieo, sạ, đến số nhánh sậm).

2. Thời kỳ sinh dưỡng: tính từ khi bắt đầu phân hóa hoa đến khi ra hoa và thụ tinh (gồm: nảy chồi – phân hóa chồi, đến khi ra hoa – đinh lăng khỏi lá và nở hoa. Hoa, giao phấn, thụ tinh).

3. Thời kỳ chín: sau khi thụ tinh, bông lúa bước vào thời kỳ chín, cuối thời kỳ này bông lúa chín hẳn thì tiếp tục thu hoạch hạt lúa.

Sản phẩm thu được từ cây lúa

Sản phẩm thu được từ cây lúa là hạt gạo. Sau khi loại bỏ lớp vỏ bên ngoài, sản phẩm chính là gạo và phụ phẩm là cám và trấu. Hạt nhỏ, ổn định, dài 5-12 mm và dày 2-3 mm.

Hạt gạo thường có màu trắng, nâu hoặc đỏ sẫm và chứa nhiều chất dinh dưỡng. Hạt gạo sau khi xay được gọi là gạo lứt hoặc gạo vo, nếu tiếp tục được xay để tách lớp cám thì gọi là gạo xay hoặc gạo trắng.

Thành phần dinh dưỡng của hạt gạo

Gạo có đầy đủ các chất dinh dưỡng như:

Tinh bột: Nguồn cung cấp calo chính. Tinh bột chiếm 62,4% khối lượng hạt gạo. Tinh bột trong hạt gạo bao gồm amyloza có cấu trúc chuỗi thẳng có nhiều trong gạo tẻ và amylopectin có cấu trúc chuỗi chéo (chuỗi phân nhánh) có nhiều trong gạo nếp. Hàm lượng amyloza và amylopectin quyết định độ dẻo của hạt gạo. Gạo tẻ có hàm lượng amyloza 10% ÷ 45%. Gạo nếp có 1 ÷ 9% hàm lượng amyloza. 4

– Chất đạm: Thường chiếm 7 ÷ 9% trong hạt gạo. Gần đây có nhiều loại gạo mới có hàm lượng đạm lên đến 10 ÷ 11%. Gạo nếp thường có hàm lượng protein cao hơn gạo tẻ.

– Lipit: Phân bố chủ yếu trong vỏ trấu. Nếu ở gạo lứt (gạo còn nguyên cám) hàm lượng lipid là 2,02% thì ở gạo trắng (gạo đã bỏ cám) chỉ còn 0,52%.

– Vitamin: Gạo chứa một số vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B như B1, B2, B6, PP, … lượng vitamin B1 0,45mg / 100 hạt, phân bố ở phôi 4%, vỏ cám 34,5%, trong gạo có hạt chỉ 3,8%.

Từ những chất dinh dưỡng có trong hạt gạo, gạo từ lâu đã được coi là nguồn lương thực và vị thuốc quý. Tổ chức Dinh dưỡng Quốc tế đã gọi nó: “Hạt gạo là hạt của sự sống”. Để đảm bảo giá trị dinh dưỡng của cây mì, cần quan tâm đến công nghệ sau thu hoạch, chọn giống lúa chất lượng tốt và đầu tư kỹ thuật canh tác hợp lý.

Sử dụng giá trị của cây lúa và cây lúa

Dân trí Ngoài ra còn được dùng để chế biến nhiều mặt hàng khác như bún, bánh, đồ mỹ nghệ, công nghiệp, chế biến công nghiệp, … gạo còn là nguồn nguyên liệu quý cho sản xuất y học hiện đại. Phụ phẩm từ lúa gạo như rơm, rạ, cám gạo, v.v. cũng là thức ăn gia súc tốt cho gia súc, từ rơm người ta sản xuất ra giấy và bìa cứng chất lượng cao. Rơm rạ còn được dùng làm giá thể trồng các loại nấm có giá trị dinh dưỡng cao. Sau khi thu hoạch, rơm rạ còn sót lại trên ruộng cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu cho đất và tạo môi trường tốt cho vi sinh vật sinh sống và hoạt động.

Ngoài giá trị sử dụng chính làm thực phẩm, các giá trị sử dụng khác được kể đến như sau:

– Gạo, tấm làm nguyên liệu sản xuất rượu, bia, bún, bánh, kẹo, thuốc chữa bệnh …

– Cảm ơn bạn

+ Dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi.

+ Dùng để sản xuất vitamin B1 điều trị bệnh phù thũng.

+ Dùng để ép dầu

+ Dùng làm sơn cao cấp, làm mỹ phẩm, làm xà phòng

– Vỏ trấu

+ Sản xuất men, sản xuất thức ăn gia súc

+ Sản xuất tấm cách âm. Sản xuất silicon.

+ Làm nhiên liệu, chất độn chuồng

– Rơm rạ:

+ Dùng để sản xuất giấy, bìa cứng xây dựng, đồ dùng gia đình.

+ Dùng rơm rạ làm thức ăn cho vật nuôi

+ Làm giá thể để sản xuất nấm rơm.

+ Làm chất đốt, phế thải, rác thải, …


Cánh đồng lúa tây bắc việt nam


Admin tổng hợp lại bởi: Wikipedia, vaas.org.vn, Tổng cục Thống kê, Giáo trình Cây lương thực – Trường Cao đẳng Cơ điện Nông nghiệp Miền Nam

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now