1. Mô tả
- Thân thảo, sống hàng năm, cao 20-60 cm. Rậm lông. Thân hình trụ. mạnh, thẳng, đơn hoặc phân nhánh. Lá mọc so le, hình bầu dục, dài 2 – 6 cm, mép có khía tròn, phía dưới có gân rõ rệt; cuống ngắn.
- Hoa có gai, thường hình cầu, bao quanh bởi một cụm nhiều lá bắc. Mặt dưới, lông tơ màu trắng, tro có 5 răng nhọn, gần như đều, tràng hoa màu xanh lam nhẵn, hình ống dài hơn màu tro, môi trên đầy đặn, môi dưới dài bằng môi trên, chia 3 thùy gần bằng nhau, thùy giữa lõm ở đỉnh. ; Nhị đính 1/3 trên của ống tràng, bầu nhẵn.
- Quả nang hình trứng, hình trứng, dài 3-4 mm. Có ngón tay cái ngắn; hạt nhỏ, nhiều.
- Mùa hoa quả: tháng 4 – 7.
- Ở miền nam, người ta dùng tên “bu bo” để gọi cây thạch xương bồ. Hãy cẩn thận để tránh nhầm lẫn.
2. Phân bố, sinh thái
- Chi Adenosma Br, bao gồm một số loài thân thảo, thường sống hàng năm, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, với tổng số khoảng 15 loài. Ở Việt Nam có 7 – 8 loài, trong đó có 3 loài được dùng làm thuốc.
- Bồ công anh là loại cây ưa sáng và có thể chịu hạn tốt. Cây thường mọc thành từng đám trên các đồi thấp, sườn cao ở trung bắc bộ. Có nhiều ở Bắc Giang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình, Thanh Hóa, Quảng Ninh. Hiện nay cây không thấy mọc ở các tỉnh phía Nam. Cây cũng phân bố ở miền Nam Trung Quốc. Ấn Độ và Malaysia.
- Bồ công anh mọc hàng năm từ hạt, thường vào cuối tháng 3 hoặc đầu tháng 4, cây phát triển nhanh, sau 2 tháng đã bắt đầu có hoa và quả. Vào đầu mùa thu, sau khi quả đã già, cây bắt đầu khô héo. Hạt giống nằm rải rác xung quanh, nằm im trong đất cho đến cuối mùa xuân năm sau mới nảy mầm.
3. Làm thế nào để phát triển
- Bồ kết được khai thác chủ yếu bằng nguồn mọc hoang ở các tỉnh miền trung. Gần đây, do nhu cầu sử dụng gia tăng và nguồn tài nguyên hoang dã ngày càng cạn kiệt, một số quốc gia đã bắt đầu thử nghiệm.
- Ngoài đất đồi ở phần giữa, tất cả các loại đất đều có thể trồng ở ruộng.
- Cây bồ đề được nhân giống bằng hạt trong vườn ươm, sau đó thu hoạch và đưa vào trồng tại các khu sản xuất. Thời gian trồng tốt nhất từ ngày 1 đến ngày 15 tháng Ba. Đất vườn ươm cần được cày xới, làm sạch, xẻ rãnh rồi lên luống cao 15-20 cm, rộng 60-80 cm. Sau khi san mặt luống, nếu đất khô cần tưới ẩm mặt luống trước khi trồng. Nên trộn hạt với cát hoặc đất ẩm để gieo cho đều. Trồng xong dùng rơm rạ phủ kín mặt luống và tưới đủ ẩm hàng ngày. Hạt nảy mầm sau 8 – 10 ngày. Lúc này cần dỡ bỏ rơm rạ và tiếp tục chăm sóc thêm 20 – 30 ngày nữa. Khi cây cao 15-20 cm thì đánh cây đi trồng. Chăm sóc vườn ươm chủ yếu là giữ cho cỏ ẩm và sạch. Sau khi dỡ rơm rạ, có thể tưới phân hữu cơ một lần với nước.
- Đất trồng bồ công anh nên chọn nơi cao ráo, tưới tiêu phù hợp, cày bừa kỹ, lên luống cao 15-20 cm, rộng 80-100 cm và bón lót 15-20 tấn / ha phân hữu cơ thối. Có thể rải đều phân trên ruộng trước khi lên luống hoặc bón thúc vào mặt luống. Cây con được trồng trong khoảng trống 15 x 15 cm hoặc 15 x 20 cm. Trồng đậu được tưới ngay tại đó. Mặc dù nó có khả năng chống hạn rất tốt. nhưng ở giai đoạn đầu cây vẫn cần đảm bảo đủ ẩm để cây ra rễ.
- Thời kỳ sinh trưởng của chim bồ câu tương đối ngắn. Sau khi trồng 100 – 115 ngày là thu hoạch nên chăm sóc, bón phân sớm để đáp ứng đủ dinh dưỡng cho cây, trung bình 20 ngày bón 1 lần, 20 ngày bón 1 lần, mỗi lần 200 – 270 kg urê. trên 1 ha, tập trung vào 2 tháng đầu. Bạn có thể rải phân cách gốc và tưới nước để phân tan đều, nhưng an toàn hơn nên rải phân (2 – 3%) rồi tưới cho cây. Trong quá trình bón phân cần kết hợp làm cỏ và xới xáo.
- Bạn thường bị sâu xám hại cây con, sâu cuốn lá và sâu xanh hại lá.
- Tháng 6 – 7 khi cây ra hoa khoảng 2/3 là có thể thu hoạch. Bạn có thể cắt ngọn hoặc nhổ cả cây rồi đem phơi nắng cho khô. Năng suất khô lá bình quân từ 2 – 2,5 tấn / ha.
4. Các bộ phận đã qua sử dụng
Thân cây giữ lá và hoa đã khô héo.
5. Thành phần hóa học
- Cây bồ đề chứa 0,7% tinh dầu, saponin, glucozit và 1,67% kalintrat (F. Guichard et al. 1939).
- Cây bồ đề trồng ở Ấn Độ có 1% tinh dầu với thành phần 5L – Moopotegrep, 2 D sesquiterpene, trong đó 38,5% cineol và L-limonene (PV. Nair. 1950).
- Mạnh mẽ chứa axit chlorogenic, axit neochlorogenic axit caffeic, 17 – metyl 5-8 androstene 3, 17 diol. 0,80% tinh dầu ở phần trên mặt đất, 2,15% ở phần lá. 0,82 Ở hoa. Tinh dầu thuốc bổ chứa 33,5%. L – fenchone 22,6% L – limonene, 11,6% humulen, 5,9% cineol. fenkol, piperitonium oxit, sesquiterpene (Lê Tùng Châu, 1986).
- Ngoài ra, cây còn chứa saponin triterpene và flavonoid.
6. Tác dụng dược lý
- Tác dụng diệt giun: Tinh dầu và nước cất từ cây bồ công anh có tác dụng diệt giun đất, giun đũa, giun chỉ. Giun đất sau khi tiếp xúc với thuốc sẽ xoắn lại khoảng 10-15 phút rồi chết, còn giun đũa thì sau 2-3 giờ sẽ chết.
- Tác động có lợi:Thí nghiệm trên chuột, dịch chiết rượu, dịch chiết nước và tinh dầu chiết xuất từ cây bồ công anh có tác dụng tăng tiết mật rõ rệt, trong đó, dạng dịch chiết rượu. Có tác dụng mạnh nhất. Rượu và dầu thầu dầu cũng có tác dụng cải thiện chức năng giải độc của gan.
- Tác dụng chống viêm: Trong mô hình phù chân chuột do tiêm nhũ tương cao lanh và trong mô hình u hạt thực nghiệm có cấy sợi amiăng dưới da, rễ bồ công anh có tác dụng chống viêm rõ rệt, tham gia vào tác dụng chính này. Các thành phần hòa tan trong rượu và hòa tan trong nước. trong khi tinh dầu không có tác dụng chống viêm.
- Tác dụng kháng khuẩn: Chất chiết xuất từ rượu và nước bồ công anh ức chế sự phát triển của vi khuẩn Shigella dysenteriae, Sh. shigae, Staphylococcus aureus 209 P và Streptococcus hemolyticus S 84 …
- Đối với dạ dày:Đậu nành có tác dụng làm giảm rõ rệt quá trình tiết dịch vị, giảm độ chua tự do và axit toàn phần. Trong một mô hình thực nghiệm về loét dạ dày ở chuột cống trắng, bồ công anh có tác dụng giảm loét đáng kể.
- Độc tính: Liều cao hơn 20 lần so với liều hiệu quả đã được sử dụng trên động vật thí nghiệm. Những con vật vẫn sống khỏe mạnh chứng tỏ cô nương không có độc.
7. Hương vị, chức năng
Quả lựu có vị cay, hơi đắng, mùi thơm hắc, tính bình, có công dụng khử mùi hôi, thông mũi, làm ra mồ hôi, có lợi cho tiêu hóa.
8. Công dụng
- Nó được dùng để chữa sốt, cảm cúm, viêm gan, vàng da, ăn không tiêu, viêm ruột, đau bụng và kích thích ăn uống ngon miệng ở phụ nữ sau sinh.
- Liều dùng: 15-30g / ngày, sắc lấy nước uống.
9. Thuốc bổ
- Phòng ngừa và điều trị cảm lạnh và cúm: Bồ bồ (15g), sắc nước uống thay trà.
- Chữa ăn uống không tiêu, đại tiện ra máu, đầy bụng, sốt, ho, nhức đầu: Bồ bồ (15 – 30 g) sắc nước uống trong ngày.