Công dụng, cách dùng Bọ cạp nước | Flowerfarm.vn

RỒNG NƯỚC

Bọ cạp nước có tên khoa học: Cassia fistula L. Dùng chữa nấm da, tiêu chảy, phong thấp, ăn uống không tiêu, chân tay đau nhức, táo bón, kiết lỵ, sốt, nấm. Ở một số nước Đông Nam Á, đậu rang và hạt bọ cạp nước được dùng làm thuốc nhuận tràng…

Diễn tả

  • Cây nhỏ, cao 6-12. Cành lá sum suê, tán rộng. trơn tru. Lá cấu tạo nhẵn, mọc so le, có 5 – 6 đôi lá chét hình lục giác, dài 7 – 12 cm, rộng 4 – 8 cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới màu trắng nhạt, sau nhẵn; Lá sớm rụng, thân dài 15-30 cm.
  • Hoa mọc giữa các lá thành nhóm, dài 15 – 30 cm; lá bắc nhỏ, sớm rụng; hoa vàng; chào 5 răng len từ bên ngoài, vương miện 5 cánh hoa, có vuốt ngắn và hẹp, nhị 10, 3 rất dài, 4 trung bình và 3 rất nhỏ.
  • Quả hình trụ, dài 40-50 cm; Hạt có nhiều cơm được bao phủ bởi các vách gỗ mỏng và cứng.
  • Mùa hoa quả: tháng 5 – 10.

Phân bố, sinh thái

Bọ cạp nước được trồng phổ biến ở Ấn Độ, Sri Lanka, Malaysia, Indonesia, Philippines, New Guinea, Thái Lan, Campuchia, Lào… Cây còn mọc ở Ai Cập và Trung Quốc. Ở Việt Nam, bọ cạp nước phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai, các tỉnh Trung Nam Bộ và Tây Nguyên. Cây còn mọc ở một số thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương.

Bò cạp nước là cây gỗ nhỏ, mọc rải rác trong rừng nửa rụng lá hoặc rừng thứ sinh. Cây ưa sáng, khi còn nhỏ có thể chịu bóng nhẹ. Thích nghi cao với khí hậu nhiệt đới điển hình, nhiệt độ trung bình năm khoảng 25 ° C, nhiệt độ thấp trung bình 20 ° C, nhiệt độ trung bình cao nhất 28 – 29 ° C. Lượng mưa trung bình hàng năm 1500-2500 mm. Cây có thể chịu được khô hạn. Cây được trồng trên các con đường và công viên ở Hà Nội đã được chứng minh là thích nghi với nhiệt độ thấp hơn và mùa đông lạnh giá kéo dài. Cây trồng từ hạt sau 4 – 6 năm bắt đầu ra hoa; hoa hàng năm; tái sinh từ hạt tốt. Cây xanh được trồng trong thành phố vừa để trang trí vừa lấy bóng mát. Gỗ dùng để làm đồ gia dụng. Vỏ cây là nguồn nguyên liệu để chiết xuất tanin.

Các phần đã sử dụng

Trái cây, hạt, rễ và vỏ cây

Thành phần hóa học

  • Hạt giống bọ cạp nước chứa một lượng canxi hữu cơ khá cao (827 mg / 100 g hạt). Trong khi đó, hàm lượng natri trong cùi và hạt của quả tương đối thấp.
  • Thịt quả chứa các axit amin như aspartic (15,3%), glutamic (13%) và lysine (6,6%). So với tổng số axit amin rhein, antraquinone và fistulacidin. Ở quận, các con số lần lượt là 16,6%, 19,5% và 6,6%.
  • Thành phần quan trọng trong lớp hạt là axit fistulic.
  • Lá bọ cạp nước chứa anthraquinon, tanin và senosit A ​​và B.
  • Vỏ rễ chứa tanin, flobafen, oxo-anthraquinon.

Tác dụng dược lý

Nước cơm quả bọ cạp có tác dụng nhuận tràng một phần là do chứa nhiều pectin và chất nhầy, tác dụng nhuận tràng của quả và lá cơm bọ cạp chủ yếu là do dẫn xuất của anthraquinon. Phần đường trong glycosid làm tăng khả năng hòa tan và thuốc được vận chuyển dễ dàng đến nơi tác dụng, ở đại tràng. Tại đây, vi khuẩn thủy phân glycoside thành anthraquinon, và sau đó là anthrones. Chất này tác động trực tiếp lên đại tràng và kích thích nhu động ruột. Hạt bọ cạp nước có hiệu quả chống lại amip và Enfamoeba histolytica in vitro và trong Vivo, đồng thời có thể điều trị bệnh amip đường ruột và gan ở động vật thí nghiệm và bệnh amip đường ruột ở người. Bọ cạp nước còn có tác dụng diệt côn trùng, diệt giun. Trên chuột cống trắng tăng cholesterol trong thực nghiệm, bọ cạp nước làm giảm tổng số lipid trong máu và gan, và ở mức độ thấp hơn là lipid trong lá lách, thận và tim. Tổng lượng cholesterol trong máu, lá lách, thận và tim giảm đáng kể. Mức chất béo trung tính đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, đã có sự gia tăng trung bình của phospholipid ở tất cả các cơ quan.

Bọ cạp nước cũng làm giảm sự gia tăng hoạt động của men GOT, GPT, phosphatase kiểm soát acid, các giá trị trở về mức ban đầu. Protein huyết thanh toàn phần, albumin. globulin, tỷ lệ A / G, các axit amin tự do. Creatinine axit uric cũng được cải thiện và trở lại gần mức bình thường. Phần hòa tan trong nước của bọ cạp nước gây hạ đường huyết ở chuột cống trắng và tăng khả năng dung nạp glucose.

Nhựa cây và flavonoid từ lá, thân, vỏ rễ và vỏ bọ cạp nước có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Chiết xuất vỏ rễ là hoạt động tích cực nhất. Hoạt tính được cho là do flavonoid làm giảm tính thấm của mao mạch bằng tác dụng co mạch trực tiếp. Vỏ nước và vỏ bọ cạp có tác dụng chống đái tháo đường thực nghiệm trên động vật. Rượu etylic và chiết xuất chloroform của bọ cạp nước có hoạt tính kháng nấm in vitro chống lại các tác nhân gây bệnh toàn thân.

Sử dụng

  • Quả bìm bìm biếc sắc nước uống trị táo bón với liều 4 – 6 g (nhuận tràng), hoặc 10 – 20 g (rửa sạch); Nhúng vào rượu uống làm thuốc tiêu, bổ, giúp ăn ngon cơm, giảm đau lưng, nhức mỏi cơ thể.
  • Gạo và hạt (1 kg) sắc với một lít nước, lọc lấy nước trên là bài thuốc chữa đau lưng, mỏi mình, kiết lỵ, ỉa chảy với liều 5-15 g.
  • Lá tươi giã nát vắt lấy nước chữa sâu, sắc uống chữa đau lưng, nhuận tràng, liều dùng 15 -20 lá.

Ở một số vùng Đông Nam Á, đậu rang và hạt bọ cạp nước được dùng làm thuốc nhuận tràng. Vỏ rễ, lá và hoa có tác dụng nhuận tràng yếu hơn. Nước sắc của rễ để sát trùng vết thương, vết loét. Vỏ cây được dùng ở Java để chữa bệnh ngoài da và dùng để đắp vào những nơi bị rắn và bọ cạp cắn ở Campuchia.

Ở Philippin, lá dùng chữa bệnh hắc lào; ở Thái Lan, nhân gỗ được dùng để trị giun. Trong y học hiện đại, bọ cạp nước gạo đôi khi được dùng làm thuốc nhuận tràng cho trẻ em. Tuy nhiên, cần hết sức lưu ý vì nếu sử dụng hàng ngày và lâu ngày có thể dẫn đến tình trạng quen thuốc.

  • Ở Ấn Độ, người ta dùng nước ép từ quả bọ cạp pha nước vo gạo để nhuận tràng, nhưng ít khi dùng riêng. Cao Vỏ rễ đã được thử nghiệm và thấy có tác dụng điều trị bệnh sốt đi tiểu ra máu đen. Vỏ thân để chữa bệnh ngoài da. Quả bọ cạp sắc nước uống trị đái tháo đường, với liều 5 g, mỗi lần uống 8 giờ, dạng bột hoặc thuốc sắc. Quả bọ cạp nước có trong một số loại thuốc truyền thống của Ấn Độ chữa các bệnh về gan và sỏi niệu.
  • Ở Nêpan, người ta dùng nước cơm trái bọ cạp, liều lượng 5 g mỗi lần uống để làm phân mềm, dễ đi ngoài và chữa tiểu ra máu, ngày uống 4 thìa cà phê 3 lần. Nước sắc của vỏ cây được dùng để súc miệng khi bị đau họng.
  • Ở Haiti, người ta uống nước sắc của lá hoặc nước sắc của bọ cạp để trị ký sinh trùng đường ruột. Lá ngâm nước dùng để rửa, xoa chữa các bệnh ngoài da. Nước sắc của lá được sử dụng để điều trị chứng khó tiêu. Ở Guatemala, vỏ bọ cạp nước được dùng để chữa các bệnh về đường tiết niệu. Ở Panama, người ta dùng côn trùng nước để chữa bệnh tiểu đường.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now