Công dụng, cách dùng Cá chép | Flowerfarm.vn

Diễn tả

Thân dẹt, đầu và đuôi thuôn dài, vảy to và tròn, lưng hơi cong, miệng rộng, hơi hếch, mép cằm. Lông lưng vểnh, lông hậu môn có răng cưa, lông đuôi có 2 thùy với đầu thuôn nhọn bằng nhau, đôi khi có màu đỏ. Cá có kích thước trung bình dài 30-50 cm, nặng 1-2 kg, cá lớn có thể dài đến 1 dặm, nặng hơn 10 kg. Lưng sẫm màu (thường là xanh đen xám hoặc đen đỏ tím), bụng màu trắng.

Phân bố, sinh thái

Cá nước ngọt được nuôi rộng rãi trong các ao, hồ và vùng đất trũng trên khắp các vùng địa lý của Châu Á, Châu Âu và Châu Phi. Có nhiều biến thể do các môi trường sống khác nhau như hình dạng, kích thước, tỷ lệ và màu sắc. ăn động vật không xương sống, sinh vật phù du và thực vật thủy sinh. Mùa trứng chính từ tháng 2 – 4. Con người đánh bắt chủ yếu vào tháng 7-11. Tránh mùa sinh sản.

Các phần đã sử dụng

Cá chép được dùng trong y học cổ truyền với tên thuốc là Lý Ngư. Thịt cá, vảy cá và mật cá được sử dụng.

Thành phần hóa học

Thịt cá chép có 16% protein, 3,6-5,6% lipid (bao gồm 0,3% axit béo omega-3), 0,9 mg% sắt, 17 mg% Ca, 184 mg% p, 12 mg% Mg, 181 mcg% vitamin A, 0,018 mg%, 0,04mg% B2, 0,17mg% Ba e Vảy cá chứa collagen. Mật cá chứa sắc tố mật, axit mật và sterol.

Mùi vị và chức năng của thịt

Cá chép có vị ngọt, tính bình, có tác dụng lợi tiểu, hạ khí, thông phế, an thai, thông sữa, giảm ho, bình suyễn. Độ nhân trung bình, cầm máu. Rau diếp cá có vị đắng, tính lạnh, không độc, có tác dụng tán ứ, tiêu thũng.

Sử dụng

  • Theo kinh nghiệm dân gian, thịt cá chép nấu với lá rau muống tươi ăn hàng ngày có tác dụng chữa bệnh phù thũng ở trẻ nhỏ. Sử dụng cho đến khi bạn có thể đi tiểu nhiều và cảm thấy nhẹ nhàng. Bạn có thể dùng cá chép hoặc cá quả để thay thế. Cá chép (1 con) nấu với bào ngư (60g) chữa bí tiểu. Người già dùng rất tốt. Để chữa phù thũng và vàng da ở phụ nữ có thai, nấu cá chép (1 con) với đậu đỏ (100 g) và trần bì (10 g). Cá diêu ​​hồng (600 g) cắt khúc, nhét vào bụng 20 g phèn chua giã nát, gói vào giấy, đắp bùn, nấu chín; Sau đó lọc bỏ bùn, lấy thịt cá, nấu thành cháo và ăn hết trong ngày để chữa sưng tấy. Cháo gạo nếp nấu với cá trắm, cá giao 1 lạng, ăn liền 3 ngày làm thuốc an thần (Lương y Lê Trần Đức). Cá chép (1 con) đánh vảy, niêu đất, nướng; Băm nhỏ thịt, bỏ thịt và cá, nấu cháo lúc bụng đói ngày 1 lần, chữa viêm khí quản cấp (Tài liệu nước ngoài).
  • Cá chép đốt tồn tính, tán thành bột mịn, mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần, là bài thuốc thông sữa, bổ huyết. Phụ nữ cũng thường truyền tai nhau kinh nghiệm dùng cá chép cỡ 300-400g luộc khi mang thai khoảng 1-3 tháng để sinh nở dễ dàng và sinh con khỏe mạnh, thông minh, da dẻ hồng hào.
  • Mật cá trắm (1 con) phối hợp với gan gà tây (1 con) giã nát, nấu với 500 ml rượu trắng trong 5 – 7 ngày, càng lâu càng tốt, thỉnh thoảng lắc đều. Mỗi lần uống 30 ml ngày 2 lần để chữa liệt dương. Cũng với cách dùng trên, bạn có thể lấy mật cá trắm (1 miếng), trứng chim sẻ (1 quả) và mật gà trống (1 miếng) dạng viên uống. Mật cá trắm và đất bếp (lượng bằng nhau), trộn đều, nghiền mịn, đắp vào cổ chữa trẻ em bị nghẹt họng, không nuốt được (Tác dụng thần kỳ).
  • Rang vảy cá trắm đen (nửa bát con) với lá ngải cứu và rễ cây gai (mỗi thứ 1 nắm) giã nát, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm 2 lần trong ngày. Sử dụng 3 ngày. Điều trị rong kinh, ra máu khi mang thai.
  • Theo tài liệu nước ngoài, vảy cá chép (200 g) cắt nhỏ, sắc kỹ rồi đun với nước cho đến khi đặc. Mỗi ngày uống 40-60 g rượu ấm, chia làm 2 lần. Chữa chảy máu tử cung. Để chữa hóc xương cá, lấy 36 vảy ở lưng cá chép, sao vàng, nghiền thành bột mịn, uống với nước lạnh. Thịt cá trắm nấu với củ hoa súng là món ăn – bổ huyết, ích thận, kiện tỳ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now