Công dụng, cách dùng Canh châu | Flowerfarm.vn

A. Mô tả của cây

  • Canh châu là loại cây nhỏ, cành ngắn gai, cành mới hơi có lông. Lá mọc đối, mọc đối ở đỉnh xen kẽ ở phía dưới, phiến lá hình bầu dục dài 10 cm, rộng 8-35 mm, mép có răng cưa nhỏ, đỉnh hơi tù, cuống tròn.
  • Hoa mọc thành bông ở đỉnh hoặc ở kẽ lá, hoa dài 2,5 – 5 cm, màu tro trắng đến xanh, khi non có phủ lông mỏng, cánh hoa rất nhỏ so với hirin. Quả hình cầu, đường kính 4 – 6 mm, khi chín có màu tím nhạt, khi chín có thân và màu tro.

B. Phân phối thu gom và xử lý:

  • Nó mọc hoang và mọc trong nhà ở miền Bắc và miền Trung nước ta. Cũng mọc ở Hoa Nam (Quảng Châu), Ấn Độ.
  • Quả có thể ăn được. Thông thường chỉ cần chọn cành hoặc lá để phơi khô hoặc sử dụng.

C. Thành phần hóa học

Không có nghiên cứu nào được tìm thấy.

D. Sử dụng và liều lượng

  • Nhân dân ta thường dùng cành, lá sắc với nước cho trẻ em bị đậu mùa uống. Phòng sởi đậu. Lá tươi nấu nước rửa ghẻ.
  • Một số nước dùng cành và lá pha với nước hoặc đun lấy nước uống thay lá mỗi ngày.
  • Ở Ấn Độ, có nơi còn dùng lá này để uống thay trà.
  • Quả ăn được, có vị chua ngọt nhẹ.

Công thức súp

  • Đãi trẻ em món súp: Mỗi ngày uống 12-16 g, thêm nước 300 đến 400 ml, sắc còn 200 ml, chia 2-3 lần uống trong ngày. Uống trong 1-2 ngày.
  • Điều trị bệnh sởi mọc chậm: Rễ thái mỏng 30 g, hoặc lá 40 g, sắc nước 300 ml. Uống túi trong ngày, chia 3 lần uống.
  • Trị trẻ em mặt sưng, ban sởi, sốt, ho: Chùm ngây (cành và lá) 20 g, tầm gửi 18 g, sắn dây 12 g, cam thảo dây 8 g, húng quế 8 g, hoắc hương 8 g. Thuốc sắc lấy nước, chia 2 lần uống trong ngày.
  • Điều trị vết thương và mụn ngứa: Chùm ngây 24 g, hạ khô thảo 20 g, bồ công anh 20 g, rễ cỏ xước 20 g, lá khôi tía 10 g. chia nước sắc uống 2 lần trong ngày.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now