Công dụng, cách dùng Đậu rựa | Flowerfarm.vn

A. Mô tả của cây

  • Cây leo cao tới 10 m, sống được một năm.
  • Cuống tròn có vết nứt dọc, lá kép 7 lá với các lá thường, có vết nứt ở đỉnh, phiến lá màu lục nhạt, hình bầu dục rộng, mềm và nhẵn, lá rụng hoạt dịch.
  • Cụm hoa chùm ở nách lá, mọc thẳng, có cuống to, ôm hoa ở nửa trên. Hoa lớn màu trắng hoặc tím nhạt. hi hình ống có 2 cạnh. Cánh hoa có vuốt, nhị dính thành chùm gồm 10 bao phấn màu vàng.
  • Quả to, dẹt, hai mép song song, cong hình chữ S. Hạt 10 – 14, dẹt hình bầu dục dài, màu đỏ.
  • Cây ra hoa nhiều đợt từ tháng 6-9, có quả già tháng 10-12.

B. Phân phối thu gom và xử lý

Nguồn gốc ở Ấn Độ. Hiện nay nó mọc ở hầu hết các nước nhiệt đới

Nhân dân dùng hạt làm thuốc: quả chín hái về, phơi lấy hạt, hạt phơi khô. Hạt dài 2,5-3 cm, rộng 1,5-2 cm, dày 1 cm. Mặt ngoài bóng, có nếp nhăn, mép màu xám đen, dài 1,5-2 mm, rộng 2 mm.

C. Thành phần hóa học

  • Hạt chứa khoảng 20% ​​cần sa, một ít cần sa C5H12O3N4 (axit) men ureAZA. Hạt chưa chín chứa gibberellin A21 và A22 (Từ điển Bách thảo Quảng Châu, 1969, 255 và CA 1968, 68, 29,885g, CA 1969. 71, 69500W)
  • Trong hạt còn chứa chất gây ra hồng cầu với nồng độ 1: 100.000.

D. Sử dụng và liều lượng

Lần đầu tiên hạt khuyết được tìm thấy trong “Sản dịch bản thảo” làm thuốc gọi là “Đào đậu”, “Sản xuất mộc hương” đăng ký rễ dùng làm thuốc với tên là củ đậu.

Theo tài liệu cũ, hạt mã đề có vị ngọt, tính bình, vào kinh lạc và thận, có tác dụng trung tiện, hạ khí. Thường được sử dụng để điều trị mụn rộp phát ban. 9-15 g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc. Đôi khi ngôi sao vàng là hạt bụi. Mỗi ngày dùng 5-6 g, sắc lấy nước uống.

Người ta thường dùng hạt mới để nấu ăn, vì nếu đợi hạt già dù nấu lâu vẫn không mềm, người ta hay bị đau bụng, mặc dù hạt không chứa axit xianua.

  • Đậu cũng được dùng làm thuốc. Trong các tài liệu cổ ghi chép rằng, rêu đậu có vị đắng, tính bình, tác dụng hạ khí, chỉ tả. Dùng chữa nấc cụt, kiết lỵ mãn tính. Mỗi ngày dùng 10-15 g dưới dạng thuốc sắc. Nó cũng phát triển như phân xanh.

Ghi chú

Ngoài hạt cỏ cà ri nói trên, người ta còn dùng hạt đậu Hà Lan hay còn gọi là đậu xị, có tên khoa học là Canavalia ensiformis (Linn) DC. Hạt màu trắng, có gai, chiếm 1/2 chiều dài hạt. hạt chứa concanavalin A và B (CA 1962, 56, 9175C, 1967, 66, 101856d), protit, canavanin, kênh, C4H10O3N2 (Tạp chí Dược học 1062.82, 1671, 761.301, CA 1062.82, 1671, 761.301, CA. một số enzym khác (CA 1969, 71-56958b), hạt cũng chứa canavanina giberellin I C19H22O7 và canavalia giberellin II C19H22O6 (Kato J.et al. Tetrahedron Letters 1967, 4861)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now