Công dụng, cách dùng Hoa giẻ | Flowerfarm.vn

1. Mô tả:

  • Cây bụi, sống lâu năm, cao 1-3. Cuống mảnh, mọc leo, lúc đầu phủ lông trắng nhạt, sau nhẵn, đen, có khía nhỏ. Lá mọc so le, hình trái xoan hay bầu dục – thuôn, gốc tròn, đỉnh nhọn, dài 8-10 cm, rộng 3-5 cm, bóng mát, phần dưới có lông màu vàng nhạt, đuôi có lông ngắn.
  • Hoa đơn độc ở kẽ lá hay mọc đối với lá, màu vàng nhạt: lá đài hình tam giác, mặt ngoài có lông, cánh hoa dài gấp 6 – 7 lần lá đài, mép dày xoắn, nhiều nhị và lá noãn.
  • Quả dài, hình chuỗi, có 1 – 4 hạt.
  • Mùa ra hoa: Tháng 4 – 6.

2. Phân bố, sinh thái:

  • Chi Desmos Lour, với hơn 10 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á và Nam Á. Ở Việt Nam có 5 loài.
  • Hoa lài phân bố rộng rãi ở hầu hết các nước Châu Á nhiệt đới như Ấn Độ, Nepal, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia. Indonesia, Philippines và Việt Nam. Ở Việt Nam cây cũng phân bố rộng rãi ở hầu hết các tỉnh miền xuôi, trung du và đồng bằng từ Bắc chí Nam.
  • Cây hoa lài là loại cây ưa sáng và cũng có thể chịu bóng nhẹ, thường mọc trên đồi rậm rạp, ven rừng thứ sinh và sườn núi đồng bằng. Ở vùng đồng bằng và ven biển, cây thường gặp ở các bụi rậm quanh làng, bãi đất hoang, bờ ao. Cây có thể sống được ở nhiều loại đất, kể cả đất đồi rửa cứng, trơ lớp đá ong. Hoa lài có khả năng chịu hạn tốt, do bộ rễ bám sâu vào đất rất mạnh. Cây ra nhiều trái. Những cây mọc ở nơi có nhiều ánh sáng như đồi, có nhiều quả hơn cây râm mát. Tái sinh tự nhiên được thực hiện chủ yếu từ hạt. Nguồn hoa lài ở Việt Nam khá dồi dào. Thân và cành thường được dùng làm củi.

3. Các bộ phận đã qua sử dụng: Rễ thu hái quanh năm, phơi khô,

4. Thành phần hóa học:

Hoa lài chứa 5 – metoxy – 7 hydroxy – flavanone, 8 – formyl – 2, 5, 7 – trihydroxy – 6 – metyl – flavanone (Qais, N. và cộng sự 1996, Umezawa Kazuo và cộng sự, 1992),

Rễ chứa 4,7 – dihydroxy – 5 – metoxy – 6 – metyl – 8 – formylflavone và 5,7 – dihydroxy – 6,8 – dimethyl – dihydroflavone (Zhao Jing, 1992. CA – 117 – 86757w, CA. I201, CA. I201, I6, 18019Q)

5. Tác dụng dược lý:

– Qua kiểm nghiệm lâm sàng cho thấy cây có tác dụng chữa bỏng rất tốt vì trong cây có chứa nhiều chất Tân.

6. Hương vị và chức năng:

Rễ hoa lài có vị cay, tính hơi ấm, có tác dụng kiện tỳ, tiêu thũng, giảm đau, lợi thấp.

7. Đã sử dụng:

  • Hoa nhài chữa đầy bụng, khó tiêu, ho có đờm, tê thấp, đau nhức, phong thấp, mỗi ngày uống 20-40 g, sắc lấy rễ phơi khô hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Nước hãm có tác dụng trấn tĩnh.
  • Ở Ấn Độ và Malaixia, nước sắc rễ hoa nhài được dùng chữa kiết lỵ, hoa mắt, chóng mặt đặc biệt ở phụ nữ sau sinh.
  • Các biện pháp khắc phục với hoa lài:
    1. Chữa đau nhức vùng thắt lưng (Hải Thượng Lãn Ông): Rễ hoa nhài, rễ vông, rễ rối, chân chim, rễ bưởi, mỗi vị 80 g, củ sâm nam, rễ cỏ xước, rễ ô môi, rễ tầm xuân, tầm gửi dâu tằm, bạch truật, bạch truật, mỗi vị 40g, thiên môn, cỏ roi ngựa, mỗi vị 20g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm với 2 lít rượu trắng, càng lâu càng tốt (Bách gia bảo).
    2. Chữa mụn nhọt, ngộ độc nấm: Rễ hoa nhài, kim ngân hoa, mỗi vị 30 g. Ngâm với 400 ml nước sắc còn 100 ml, uống ngày 2 lần (thần dược).

Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now