Công dụng, cách dùng Mè tré | Flowerfarm.vn

1. Mô tả

Cây thân thảo, cao 1-1,2m. Lá mọc so le, xếp thành hai dãy đều, hình trái xoan hay hình mác, dài 40-60 cm, rộng 10-12 cm, gốc và đỉnh thuôn dài, mép và lông mi hơi có răng cưa, nhẵn cả hai mặt; bẹ nhẵn có sẹo, bẹ có lông; cuống lá dài 8 cm. Cụm hoa mọc dày đặc ở đỉnh thành hình tháp thuôn dài, bao quanh bởi nhiều lá bắc dài, lá bắc rất nhỏ, thường giảm thành vảy, hoặc không có; mỗi nhánh và chùm hoa mang 4-8 hoa màu trắng sọc tím; tro hình trụ có 3 răng tròn ngắn; Tràng hoa hình ống, cánh hoa thon dài, hình trứng, nhị hình sợi dài, nhị dẹt, hình que, bầu hình cầu. Quả mọng, hình cầu, chứa 5-7 hạt màu xám. Mùa hoa quả: tháng 4-8.

2. Phân bố, sinh thái

  • Chi Alpinia Roxb. tổng số có khoảng 250 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á; Một số loài được tìm thấy ở quần đảo Solomon, Fiji, Samoa và Australia. Đặc biệt, chỉ riêng ở Đông Nam Á đã có gần 10 loài được dùng làm thuốc (Halijah Ibrahim, 2001). Ở Việt Nam, chi này có 25 loài, trong đó có nhiều loài được dùng làm thuốc như ở các nước trong khu vực và Trung Quốc. Cây lộc vừng chỉ có ở một số tỉnh Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình … Ba là là loại cây ưa ẩm, có thể hơi chịu bóng, thường mọc ven rừng, nhất là ven hành lang ven lạch; ở độ cao từ 300 đến 800 m trở lên. Cây mọc thành từng chùm ra quả lớn mỗi năm, nhưng thường chỉ thấy trên những cành đã trưởng thành khoảng một năm. Quả dễ rụng khi chín, đôi khi còn là thức ăn của các loài bò sát hoặc gặm nhấm.
  • Nguồn mè ở Việt Nam tương đối dồi dào. Tuy nhiên, khối lượng sử dụng hàng năm chỉ được sử dụng ở các địa phương. Có thể trồng cây bằng hạt hoặc cành chiết.

3. Các bộ phận đã qua sử dụng

Hoa quả.

4. Thành phần hóa học

Toàn cây có thành phần axit chlorogenic và flavonoid. Lá có K. nitrat Quả và thân rễ có tinh dầu.

5. Hương vị, chức năng

Vừng có vị cay, tính ấm, đi vào kinh mạch tâm, tỳ, thận, có tác dụng ôn tỳ, bổ thận.

6. Công dụng

Vừng tri (quả phơi khô bóc vỏ) được dùng làm thuốc bắc như Alpinia oxypiriylla, chữa ăn uống không tiêu, tiêu chảy, di tinh, đi tiểu đêm nhiều lần.

7. Thuốc mè

  1. Chữa thận hư, di tinh, tiểu đêm: Vừng ba chỉ, Hoài sơn, Ô rô, lượng bằng nhau. Thuốc bột, mỗi lần 12 g, ngày 2-3 lần, dạng bột hoặc viên.
  2. Chữa đau bụng, tiêu chảy: 12g vừng; Thanh mộc hương, tiểu hồi, trần bì, can khương, ô mai, mỗi vị 6 g. uống trong ngày.

Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now