Công dụng, cách dùng Mua thấp | Flowerfarm.vn

1. Mô tả

  • Cây nhỏ tươi tốt, phân nhánh rất nhiều. Thân mọc và bén rễ, sau đó thẳng đứng, có màu xanh lục hoặc tím đỏ. Lá mọc đối, hình trứng hay hình trứng, gốc tù, đỉnh nhọn, nhẵn cả hai mặt, mặt trên có 3 đập nhọn; cuống lá mảnh, có lông ngắn.
  • Hoa nhỏ màu hồng tím, màu đỏ, mọc riêng lẻ hay 2-3 cái ở đỉnh của cuống và ở đỉnh cành; lá bắc 2, nhỏ; màu tro có 4-6 răng, mép có lông; tro lông nhỏ; tràng hoa 4-6 cánh mảnh cũng có lông ở đầu; Nhị 8 -12, bao phấn cong, có tai ở gốc, hình sợi nhỏ, trung bì nhỏ; bầu hình cầu, có 4-6 ô.
  • Quả mọng, khi chín có màu đỏ hoặc tím đen, có lông thưa.
  • Mùa hoa quả: tháng 4-6.

2. Phân bố, sinh thái

So với loài mua Melastoma candidum D.Don, mua thấp thường sống rải rác và ít khi hình thành quần thể lớn. Cây ưa ẩm, ưa sáng và chịu bóng, thường mọc ở những vùng đất ẩm ven rừng, chân núi đá vôi và sườn núi đồng bằng. Ở những vùng đồi núi rậm rạp, người ta thấy ngay dưới tán cây, nơi không có cỏ dại xâm lấn. Cây mọc lan tỏa trong đất, ra quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Sau khi bị cắt hoặc giẫm nát, phần còn lại của cây có khả năng tái sinh.

3. Các bộ phận đã qua sử dụng

Toàn cây, thu hái quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu, dùng tươi hoặc phơi khô.

4. Tác dụng dược lý

Tác dụng giao cảm: Ăn ít làm tăng giải phóng noradrenaline tại các khớp thần kinh giao cảm.

5. Hương vị, chức năng

Mua thấp có vị chát, hơi ngọt, vừa, se. Đọt và quả non vị chua hơn, quả chín có vị ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, khử ứ, lợi thấp, cầm máu.

6. Công dụng

Mua thấp để chữa viêm gan, vàng da, viêm ruột, kiết lỵ, tiêu chảy, phong thấp, đau lưng, nhức xương, đau khớp, đinh nhọt, cằm đinh, kinh nguyệt ứ trệ do sa ngã, kinh nguyệt không đều, âm đạo ra nhiều, rong kinh, động thai. Dùng rễ hoặc cả cây 30 – 60 g, quả 6 – 12 g sắc uống. Dùng ngoài, dùng nước sắc lá rửa sạch trĩ, ghẻ lở, lở ngứa, lở loét ngoài da.

Thuốc giá rẻ:

  1. Chữa viêm gan, vàng da, viêm ruột, kiết lỵ: Lá thấp mua về, thái nhỏ, phơi khô, sao vàng 8-16 g, sắc uống. Hoặc mua rễ cây phong thấp 12 g, lá mỏ quạ 12 g sắc uống. Sử dụng trong nhiều ngày.
  2. Chữa phong thấp, đau nhức xương: Toàn cây mua 20 g, rễ cây bìm bịp 15 g, kê huyết đằng 15 g sắc uống. Sử dụng 5-7 ngày.
  3. Chữa sai biệt: Cành cây rẻ quạt tươi 30 g, bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, hà thủ ô 20 g. Nghiền nát, gia nhiệt và đắp sau khi mối nối đã được phục hồi.
  4. Chữa đinh nhọt, đinh nhọt, bầm máu do ngã: Lá và lá cà tím rẻ quạt, lượng bằng nhau, rửa sạch, đập dập, hòa với nước vo gạo đặc, gói vào khăn sạch, ấm, đắp.
  5. Chữa rong kinh: Mua thấp 15 gr, tốt 15 gr. màu sắc của đồ uống.
  6. Chữa kinh nguyệt không đều, khí hư: Rễ mua 50 gr, rễ gai làm bánh tẻ 50 g, gương sen 2 cái, rễ hoa hồng 20 g, sắc uống trong ngày. Sử dụng 7 ngày. Nếu bị viêm nhiễm phụ khoa, kết hợp dùng cả cây mua 100 g nghệ khô, 30 g giã nát, sắc với 2 lít nước, sắc còn một lít, rửa âm đạo cho ấm, ngày hai lần. ngày.
  7. Chữa động thai, đau bụng: Rễ mua 20g, rễ bánh tẻ 30g, củ gấu 5g, sắc uống. Sử dụng 5-7 ngày.

Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now