Công dụng, cách dùng Nghệ trắng | Flowerfarm.vn

1. Mô tả

  • Cây thảo, cao khoảng 1 cây. Thân rễ to có rễ rất dài, củ nhỏ hình trứng, màu vàng nhạt, rất thơm. Thể khí do bẹ lá tạo thành. Lá mọc so le, hình trứng, hình mác thuôn dài hoặc rộng, dài 40-50 cm, rộng 10-15 cm, đỉnh nhọn, có tiểu ở phía dưới; cuống và bẹ ngắn.
  • Hoa mọc từ thân rễ, trước khi cây ra lá, hình trụ, dài 15-20 cm; lá bắc nhiều, xếp chồng lên nhau, lá dưới có hoa màu xanh lục, lá trên không mang hoa màu hồng ở mặt trên; hoa vàng, tro có 3 răng tê, có lông hình lông mi; tràng có ống dài hơn bóng, mép hình tròn hơi chia ba thùy; nhị ngắn, bao phấn hình bầu dục, mảnh trung tử có hai tai ở gốc, nhị dài như cánh, thon dài; bầu có lông.
  • Hoa quả quý hiếm.
  • Mùa hoa quả: tháng 3 – 6

2. Phân bố, sinh thái

Nghệ trắng phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á, từ Ấn Độ, Malaysia đến Lào, Việt Nam và hai tỉnh Vân Nam, Quảng Tây (Trung Quốc).

Ở Việt Nam, nghệ trắng có ở các tỉnh miền núi phía Bắc, tập trung nhiều ở Lai Châu (Điện Biên, Tuần Giáo), Sơn La (Mộc Châu, Yên Châu), Hòa Bình (Mai Châu) … Là loại cây ưa sáng, có thể hơi chịu bóng, thường mọc ở đất ẩm, còn tương đối phì nhiêu ở vùng đồi núi, thung lũng, bãi đất hoang ven đường và quanh làng … Độ cao phân bố có khi tới 1000 m. Cây thường mọc thành nhóm lớn, do hệ thống thân rễ phân nhánh và phát triển mạnh. Cây ra hoa hàng năm. Hiện tại, sự tái sinh tự nhiên của cây con từ hạt chưa được quan sát thấy.

3. Làm thế nào để phát triển

Nghệ trắng mọc ở nhiều vùng núi trung du để làm thuốc chữa bệnh. Cách trồng nghệ trắng cũng tương tự như trồng nghệ nhưng ít tốn diện tích (30×40 cm) và ít sử dụng phân bón nên năng suất thấp. Cây khỏe, ít bị sâu bệnh, thu hoạch hàng năm vào tháng 10-12.

4. Các bộ phận đã qua sử dụng

Thân rễ, thu hái vào mùa thu đông, cắt bỏ rễ, rửa sạch, ngâm nước 2 – 3 giờ, ủ cho mềm, thái thành lát mỏng rồi phân loại, phơi khô.

5. Thành phần hóa học

  • Từ việc phân tích thành phần của saffron trắng cho thấy các số liệu sau: cao ete 12,00%, cao cồn 1,14%, cao nước 6,50%, độ ẩm 13,33%, albunoid 30,63%, bột tinh thể 23,46%, chất xơ 8,42% và tro 4,46%. .
  • Chưng hơi nước nghệ thu được 6% tinh dầu màu xanh nâu có mùi long não, với các hằng số như sau: 0,1939; nD302,03, chỉ số este 2,03, chỉ số este sau khi axetyl hóa 58,66, chỉ số axit 0,9, aD30 – 12,5. Tinh dầu chứa sesquiterpene (chủ yếu là một và I3 curcumin) 65,5%, sesquiterpene đơn vòng 22,0%, d. Long não 2,5%, d camphen 0,8%, axit p.methoxycinamic và các hợp chất khác. axit khác 0,7%, phần nhựa không rõ nguồn gốc là 8,5%, chất nhuộm màu chính là curcumin. (The VVealth of India vol. II. 153. p.141)
  • Theo tài liệu của Trung Quốc (Trung dược học từ Hải II – 739), nghệ trắng chứa cồn curcumin, zingiberol, 1 p curcumin, demetoxy curcumin, nghệ, p. tolyl metyl carbinol, diferuloyl meth, epiprocurmerol neoprocurmerol, 4S. fq. acetoxide hydrochloride; p hydroxygermacron, neokurdinon, zedoarondiol, iso. zedo arondiol metyl zedo arondiol, curcumin, d. sabinen, linderazulen…
  • Kuroyanagi Masatsuna, Ujiie Kaosu đã phân lập và xác định cấu trúc của 21 sesquiterpenes từ chiết xuất CHCl3 của nghệ. Chúng là các dẫn xuất của xeton (I) và (4s. 5s) germacron 4,5 epoxy (II) (CA 109, 1988, 190589p).
  • Kuroyanagi Masanori, Ueno Akira tiếp tục phân tích và phân lập 11 sesquiterpene với guaian frame, seco guain và germacran (CA. 113, 1990, 3229u).
  • Arai Ichiro và cộng sự đã phân lập từ nghệ trắng (4s, 5s) – (+) germacron 4,5 epoxy để điều trị bệnh tiểu đường (CA. 121, 1994, 286576f).
  • Thành phần các chất dễ bay hơi trong nghệ trắng đã được Choudhury SN báo cáo; Ghosh Anil.c Studim. Nguyên liệu thô được chưng cất hơi nước để lấy tinh dầu, phân tích bằng phương pháp sắc ký khí và khối phổ, thấy có 51 thành phần (trong lá), 50 thành phần (vỏ) và 61 thành phần (rễ). Thành phần chính là 1,8 cineol (20% lá, 8,8% cuống lá và 9,3% thân rễ), long não (lá 18%, cuống lá 16,8% thân rễ 25,6%), germacron (lá 11,8%, đậu xanh 0,2% và thân rễ 10%). (M 6,4%, thân 6,8% thân rễ 8,2%), long não (9,4%, 1,2%, 7,4%).
  • Lá nghệ trắng cũng có limonene 8,6% cariophylen oxit 8,7%, rượu pachouli 8,4% và xeton elsholtzia 6% trong rễ, curzenenone (10,9%) trong thân rễ (CA. 126, 1997, 72585n).
  • Năm 1990, Zao và Rongbao đã tổng hợp đầy đủ một hoạt chất chống khối u, chủ yếu có trong nghệ trắng (-) (I) từ carvon (II).

6. Tác dụng dược lý

  • Tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch: Dịch chiết cồn của cây nghệ trắng tiêm bắp với liều 6 g / kg trên chuột cống trắng có tác dụng chống viêm do formaldehyde gây ra trên thực nghiệm. Trong ích mẫu, tử cung mang thai cô lập của thỏ, chuột bạch, thuốc có tác dụng làm giảm biên độ co bóp và giảm trương lực tử cung, ngoài ra thuốc còn đối kháng với tác dụng co bóp tử cung của thuốc do PGE2 gây ra. Dịch chiết cồn tiêm tĩnh mạch ức chế quá trình thực bào của đại thực bào trong khoang bụng chuột nhắt trắng, đồng thời ức chế sự hình thành kháng thể. Điều này cho thấy thuốc có tác dụng ức chế miễn dịch.
  • Tác dụng đối với tim mạch: Dịch chiết cồn của nghệ, tiêm tĩnh mạch với liều 3-5 g / kg cho chuột cống trắng đã gây mê, có tác dụng cải thiện vi tuần hoàn ở mạc treo. Nghệ trắng cũng có tác dụng chống loạn nhịp tim trên thực nghiệm.
  • Tác dụng giảm đau: Dạng thuốc tiêm chiết xuất từ ​​tinh dầu nghệ (mỗi 2 ml chứa 0,01 ml tinh dầu) với liều lượng 0,2 ml / kg trên chuột cống trắng gây đau bằng cách tiêm vào bụng một lượng axit axetic, có tác dụng. giảm đau, nhiều lần với cơn đau rõ rệt.
  • Tác dụng đối với gan: Tinh dầu nghệ có tác dụng bảo vệ gan, chống lại các tổn thương do cacbon tetraclorua gây ra.
  • Tác dụng tránh thai: Nước sắc bạch truật với liều 5 – 10g / kg, tiêm trong bụng, trong 2 ngày liền có tác dụng tránh thai, còn uống với liều lượng 50g / kg cỏ nhọ nồi vẫn không có tác dụng.
  • Tác dụng khác: Tinh dầu nghệ với liều lượng 0,0015 ml / con chuột, tiêm trong bụng trong 7 ngày liên tục, có tác dụng làm tăng hàm lượng cAMP trong tim, gan và lá lách của chuột nhắt trắng.
  • Độc tính: Dạng tiêm tinh dầu nghệ trên chuột cống trắng bằng đường tiêm trong bụng có LD50 = 237 ml / kg (tương đương với tinh dầu nguyên chất = 1,185 ml / kg).

7. Hương vị, chức năng

Nghệ Ấn Độ có vị cay, đắng và tính lạnh, đi vào kinh tâm, phế và can, có tác dụng hành khí, giải lo âu, hoạt huyết, tán ứ.

8. Công dụng

Ở Việt Nam, nơi trồng nghệ, người Thái thường đào lấy thân rễ, rửa sạch rồi nấu với cá cho thơm và bớt ngon hơn.

Theo kinh nghiệm của nhân dân, nghệ trắng được dùng để chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, viêm gan mãn tính, ho gà, tê thấp, sưng tấy. Dùng ngoài chữa bong gân, trật khớp, liều dùng 6-12g. sắc nước uống, hoặc hỗn dịch. Thường được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác.

Ở Lào, người dân vùng Sầm Nưa coi nghệ là một loại thuốc bổ dùng cho phụ nữ sau sinh. Ở Trung Quốc, nghệ trắng được dùng để chữa đau tức ngực, đầy bụng, vàng da, nôn ra máu, tiểu ra máu, kinh nguyệt không đều, động kinh.

Cẩn thận: Những người âm hư huyết hư, khí trệ không thông, huyết ứ không nên dùng nghệ trắng.

9. Thuốc nghệ trắng

  1. Chữa băng huyết, khí hư, đau bụng kinh: Nghệ trắng 20 g, nhọ nồi 20 g (sao cháy), củ gấu 20 g (chế với giấm, nước muối, rượu và nước tiểu trẻ em), tô mộc 16 g, ngải cứu 12 g (sao tử). Tất cả thái nhỏ sắc với 400 ml nước còn 100 ml, chia uống 2 lần trong ngày.
  2. Điều trị viêm gan mãn tính, đau gan: Nghệ trắng, bằng trúc, xà cừ, chỉ xác, lá móng tay, sơn tra, thiết minh tử (sao), mộc thông, mộc thông, huyết giác, mỗi vị 12g. sắc nước uống.
  3. Điều trị ho: Lấy 20 g nghệ trắng tươi, nạo nhỏ, ngâm với rượu cho đến khi ướt, cho vào lọ đậy kín, hấp cách thủy trong 1 giờ, chắt lấy nước rồi uống.
  4. Điều trị sỏi mật: Nhân trần, kim tiền thảo mỗi vị 30 g, nghệ trắng, chỉ xác, đại hoàng, xuyên khung, sài hồ mỗi vị 9 g, mộc hương 6 g, hổ cốt 8 g. sắc nước uống.
  5. Chữa bệnh mạch vành, đau tức ngực, đau các huyệt cố định: Nghệ trắng, đẳng sâm, hồng hoa, Diên hồ tô, Đương quy, mỗi thứ 9g, hương phụ 4,5g, tam thất, hổ phách 3g, cỏ mực, hạt hổ phách, chia làm 2 khẩu phần sắc với các vị thuốc trên.
  6. Điều trị kinh nguyệt không đều: 6g nghệ trắng, 6g sinh địa, ninh với xương lợn để ăn.

* Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now