Công dụng, cách dùng Rau câu | Flowerfarm.vn

1. Mô tả

Loại rong hình trụ, mảnh, phân nhánh hình chữ thập, chạc kép hoặc chùm cao 20 – 30 cm, có khi nhiều hơn. Phần đế của bộ tản nhiệt có một tay cầm hình đĩa. Cấu tạo bên trong gồm lõi là trục do các tế bào tương đối lớn tạo thành, bao quanh bởi một hoặc một số hàng tế bào hình trụ. Biểu bì gồm 2-4 hàng tế bào liên kết chặt chẽ với nhau, nhỏ dần ở phía ngoài. Bào tử quả màu đỏ tươi.

2. Phân bố, sinh thái

Sứa chủ yếu phân bố ở các vùng biển nhiệt đới. Ở Việt Nam, thạch hộc phân bố từ Quảng Ninh đến Kiên Giang. Cây cối cũng được tìm thấy xung quanh các hòn đảo lớn. Gần đây, ngành thủy sản đã nuôi trồng thành công loại thủy sản này để xuất khẩu.

Sứa thường mọc trên đá hoặc các loài thực vật biển khác trong khu vực tòa nhà. Ở những nơi ít sóng lớn, thạch hộc mọc từ cát hoặc đất cát phù sa ở các cửa sông. Là một loại tảo có cấu tạo dạng sợi phân nhánh nhiều nên rất khó phân biệt phần thân với các phần thân đã phân nhánh. Sứa có bộ rễ hút bám vào giá thể, để hút chất dinh dưỡng nuôi cây. Các tế bào diệp lục nằm cách đều nhau xung quanh các sợi tảo, giúp thạch thảo thực hiện quá trình quang hợp phức tạp ngay cả trong vùng nước biển nông. Agar có cành rất khỏe, cành non là nguồn hạt để gieo.

Sứa là một nguồn hải sản, nó có nhiều chất dinh dưỡng nên thường được dùng để ăn. Ngoài ra, agar còn là nguồn nguyên liệu agar được sử dụng rộng rãi trong y học và công nghệ sinh học.

3. Các bộ phận đã qua sử dụng

Toàn bộ cây trầm hương được thu hái từ tháng 3 đến tháng 10 đem về, loại bỏ tạp chất (đất cát, vỏ sò, ốc), rửa bằng nước sạch, phơi nắng nhiều ngày để tẩy trắng.

Thạch là nguyên liệu để làm thạch. Cách chế biến như sau: nấu thạch với nước sạch (cứ 1 kg thạch dùng 55-60 kg nước) ở nhiệt độ 80-100 ° C cho thạch tan vào nước lọc, để nguội. Ở nhiệt độ 35 – 50 ° C, nước đông cứng lại trên thạch, cắt thạch thành que hoặc dùng máy dập đục lỗ để thu được thạch dạng sợi.

Thạch có thể được chế biến theo phương pháp công nghiệp với các quy trình sau: chiết thạch bằng nước nóng, lọc, tẩy than, lọc ép, sấy khô và cắt nhỏ.

4. Thành phần hóa học

Agar chứa khoảng 20% ​​nước, 4-5% chất vô cơ, lipid (vi lượng), 4-5% thành phần nitơ. Thạch thân được chia thành 2 phần: agarose và agaropectin. Agarose bao gồm nhiều đơn vị agarobiotic. Agarobiosis là disaccharide ip – D – galactose và 3-6 – anhydro – a – L – galactose (cấu trúc hóa học được xác định sau khi thủy phân bằng axit. Nếu thủy phân bằng enzym thì cấu trúc sẽ khác).

Agaropectin có cấu trúc kém xác định. Agaropectin có galactose, anhydrogalactose, nhiều dư axit uronic và các este sulfuric.

Một số tác giả cho rằng, thạch có chứa 4 – o – metyl – a – L – galactose.

(Từ điển Bách khoa Nông nghiệp, 1991; Bách khoa Dược học, 1999; Agar, 1969; Golden Jelly, 1986; Matière medicale, 1965; Sổ tay những cây thuốc Việt Nam, 1980).

5. Tác dụng dược lý

Trong một thử nghiệm in vitro trên dòng tế bào ung thư ở người (KB), chiết xuất thô với chloroform: methanol 1: 2 của thạch cho thấy hoạt tính gây độc tế bào. Nồng độ cao 1 vả / ml môi trường nuôi cấy ức chế 13% sự phát triển của tế bào so với đối chứng.

6. Hương vị, chức năng

Thạch làm từ thạch có vị ngọt, mặn, tính lạnh, trơn, có tác dụng giải nhiệt, nhuận tràng.

7. Công dụng

Thạch hộc được dùng làm thuốc chống nóng đầu, thanh nhiệt vùng bụng trên, nóng trong, chữa viêm tinh hoàn.

Nguồn: Cây thuốc và động vật Việt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now