1. Mô tả
Thân thảo, sống lâu năm, cao 20-25 cm. Thân cây mọc bò, sau mọc thẳng, mảnh, nhẵn ở phía dưới và có tuyến ở đỉnh, bén rễ ở các khớp. Lá mọc đối, dài khoảng 2,5 cm, rộng 2 cm, gốc hình tim, hình lông chim, có 3 gân, gân giữa thường rất rõ; Các lá phía dưới có cuống, các lá phía trên không có cuống.
Hoa mọc ở ngọn hay kẽ lá thành từng chùm thưa; hoa nhỏ màu trắng; hi 5 răng có lông ở mặt lưng; tràng hoa 5 cánh, dài như lá đài, chia sâu thành 2 thùy hẹp; Nhị 10, nhị hoa phình ra ở gốc; bầu hình cầu, 1 ô. Quả nang, hình cầu, nối liền nhau thành 10 phần; hạt hình thận. Mùa hoa quả: tháng 5-6.
2. Phân bố, sinh thái
Rau bó xôi phân bố chủ yếu ở các vùng có khí hậu lạnh của á nhiệt đới, bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào và vùng núi cao của Thái Lan. Ở Việt Nam, cây tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc, độ cao từ 600 đến 1600 m như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Nghệ An ( Kỳ Sơn)… Rau diếp cá là loại cây ưa ẩm, chịu bóng và hơi ưa sáng, thường mọc thành đám ở các bãi ngô, nương rẫy, ven rừng, ven đường.
Cây mọc từ hạt vào khoảng -4 tháng 3; sinh trưởng nhanh trong vụ thu hoạch xuân hè; Sau khi đậu quả, cây bắt đầu ngả màu vàng và khô héo. Hạt giống rau xương cá tồn tại được 6 – 7 tháng trong lòng đất, chịu được nhiệt độ thấp vào mùa đông và sẽ nảy mầm vào mùa xuân năm sau. Rau ngót được coi là cỏ dại đối với cây trồng. Tuy nhiên, ở những nơi trống trải, cây được dùng để phủ đất, tránh xói mòn. Phần sử dụng trên mặt đất, thu hái quanh năm.
3. Thành phần hóa học
Rau xương cá chứa 89,7% nước, 3,3% chất đạm. carbohydrate 1,4%, chất xơ 3,7%, tro 1,9%, Ca 80 mg%, p 1,2 mg%, caroten 9,2 mg% và vitamin c 48 mg% (Võ Văn Chi, 1997).
4. Hương vị, chức năng
Rau xương cá có vị nhạt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tiêu thũng.
5. Công dụng
Rau xương cá đôi khi được dùng để nấu canh. Theo kinh nghiệm dân gian, rau xương cá được dùng trong các trường hợp sau:
- Chữa mụn trứng cá: Rau xương cá (60 g) băm nhuyễn, thêm rượu vừa đủ, sắc lấy nước uống và dùng rau sam tươi giã nát đắp.
- Điều trị bệnh kiết lỵ: Rau xương cá 30 g, đun nhỏ lửa thêm chút đường uống.
- Điều trị bệnh trĩ: Rau xương cá tươi (90 – 120 g), sắc với nước đặc, thêm chút muối, dùng nước sắc rửa sạch, hấp cách thủy. Đun lá lốt là vị thuốc có tác dụng kích sữa. Ở Trung Quốc, cây xương cá được dùng chữa viêm phổi, cao huyết áp, kinh nguyệt không đều, liều lượng: 15 – 30 g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, rau xương cá với lượng vừa phải đem băm nhuyễn đắp hoặc dùng nước sắc rửa sạch, hấp cách thủy.
Rau xương cá (15 g), nấu với đậu phụ – một phương thuốc chữa bệnh cao huyết áp. Xương cá non xào với hỗn hợp này, ăn trong thời gian dài có thể chữa được tóc bạc sớm.
6. Thuốc bổ tủy cá
- Chữa viêm nội mạc tử cung, viêm cổ tử cung, viêm phần phụ: Rau xương cá 60 g, đào nhân 6 g, mẫu đơn bì 9 g. Sắc lấy nước uống ngày 2 lần.
- Điều trị các hạch bạch huyết cổ tử cung sưng và đau: Rau xương cá 30g, trạch tả 30g, đường kính vừa đủ. Sắc nước uống.
Nguồn: Thực vật và động vật làm thuốc ở Việt Nam.