Công dụng làm thuốc của cây lục thảo và lục thảo thưa | Flowerfarm.vn

Thảo mộc xanh

Nhờ có lá đẹp, ít sâu bệnh, dễ chăm sóc nên lục bình thường được trồng làm cảnh (trong chậu trước nhà, trên bàn hoặc treo trước hiên nhà).

Ít ai biết rằng bèo tây còn có công dụng chữa bệnh và rễ của nó là một vị thuốc chữa ho, mất tiếng rất tốt.

Bạn có trồng cây lục bình trong nhà không? Nếu chưa, hãy thử trồng một chậu cây trên bàn! Màu lá tươi của nó sẽ giúp bạn thư thái tinh thần, giảm áp lực và làm việc hiệu quả hơn!

Vài nét về lục bình (lan hồ điệp)

Tên khoa học của cây là Chlorophytum comosum (1). Trong dân gian, cây còn được gọi là lan, cỏ nhọ nồi, cỏ mẹ, hoa cỏ xanh …

Thảo mộc xanh (lan bò)

Thảo mộc xanh (lan bò)

Đặc trưng:

  • Cuống có dạng củ.
  • Lá có sọc dài, màu xanh lục nhạt, có vệt dài màu trắng (xen lẫn màu xanh lục).
  • Hoa màu trắng, mọc thành chùm trên một cuống dài (nên khi nở hoa thường rủ xuống) và ở đầu cuống hoa còn có cây con (vì loài này sinh sản theo kiểu truyền thống).
  • Rễ dạng sợi trắng nạc.

Đẳng cấp:

Theo trang wikipedia, cây lục bình có hai loại phổ biến. Chlorophytum comosum ‘Vittatum’ (sọc trắng ở giữa, sọc xanh lá cây ở cả hai bên) và Chlorophytum comosum ‘Variegatum’ (sọc xanh ở giữa, sọc trắng ở cả hai bên). Đặc biệt, loại thứ hai dễ bị nhầm lẫn với giống lan Chlorophytum bichetii (vì cây lan ý cũng có màu xanh bóng ở giữa và có 2 sọc trắng dọc theo mép lá) (1).

Công dụng chữa bệnh của cây lục bình

Toàn cây có thể dùng làm thuốc bằng cách phơi khô rồi dùng dần. Theo y học cổ truyền, lục bình có vị đắng ngọt, tính bình, có những công dụng sau:

  • Làm long đờm, giảm ho, trị khản tiếng, ho có nhiều đờm.
  • Trị nôn ra máu.
  • Hoạt huyết, bền xương.
  • Giải độc, tiêu chảy.
  • Điều trị chứng sốt cao ở trẻ nhỏ.

Cách sử dụng: sắc lấy nước uống từ 15 đến 30 g toàn cây mỗi ngày.

  • Đặc biệt cho dịp khụ khụBạn có thể dùng rễ lục bình (dùng tươi, khoảng 35 gr), nấu với đường kính 30 g rồi chắt lấy nước.
  • Nhân tiện suy giảm chấn thương, bạn có thể lấy cả cây lục bình tươi (khoảng 15 g), nấu lấy nước uống. Tiếp theo, lấy một ít lá vông tươi, vò ấm với rượu rồi giã nát, đắp vào vết thương (vết bầm sưng tấy).

Dùng ngoài da: Lấy cả cây tươi, rửa sạch, đập dập đắp lên chỗ da bị nhọt, sưng tấy (2).

Phân biệt lục bình với lục bình quý hiếm

Lục bình thường bị nhầm lẫn với lục bình quý hiếm (tên khoa học là Chlorophytum laxum) (3).

Lục Thảo thân mến

Lục Thảo thân mến

Để phân biệt:

  • Lá mọc thưa, rộng không quá 1 cm (còn lá to hơn, rộng khoảng 2 cm).
  • Hoa bách hợp hiếm có màu tím nhạt hoặc xanh lam, quả có 3 cạnh và không có cây con ở cánh hoa (trong khi hoa bách hợp có màu trắng và có cây con ở cánh hoa).

Sử dụng

Toàn cây có vị đắng nhẹ, tính lạnh, được dùng làm thuốc thanh nhiệt, giải độc, giảm đau, hấp cách thủy (sắc nước uống từ 15 đến 30 g mỗi ngày) (2).

Ghi chú: Lục bình quý hiếm cũng khác với lan (Chlorophytum bichetii) (4).

Nguồn tham khảo

  1. Cây xanh nở hoahttps://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%A5c_th%E1%BA%A3o_tr%E1%BB%95, truy cập: 20/6/2021.
  2. Tại Vân Chi, Từ điển cây thuốc Việt Namtập 1, NXB Y học, Hà Nội, 2018, trang 1363.
  3. Lục Thảo thân mếnhttps://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%A5c_th%E1%BA%A3o_th%C6%B0a, ngày truy cập: 20/6/2021.
  4. Lan chihttps://leh.hcmuaf.edu.vn/data/Lan%20Chi%20_Chlorophytum%20bichetii_.pdf, truy cập: 20/6/2021.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now