Địa Liền | Cây cảnh – Hoa cảnh – Bonsai – Hòn non bộ – Sân vườn tiểu cảnh | Flowerfarm.vn

Tục đoạn hay thiền ngay, ba phàn, núi phàn, tên khương, danh pháp hai phần: Kaempferia galanga, là một loài cây thân thảo thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Cây có tên là Địa Liên vì mọc sát đất.

Châu lục là một loại cây cỏ nhỏ, sống lâu năm, có thân rễ hình trứng nhỏ, mọc thành cụm. Lá 2 hoặc 3 mọc sát đất, hình trứng, cuối lá thu hẹp lại thành cuống dài khoảng 1-2 cm, mặt trên màu xanh lục, mặt dưới nhẵn, hai mặt có đốm nhỏ, dài và rộng. kích thước xấp xỉ nhau, khoảng 8 đến 15 cm. Cụm hoa là trung tâm, bất động, gồm 8 đến 10 hoa màu trắng với những đốm màu tím ở trung tâm. Cây xanh tốt quanh năm. Mùa ra hoa tháng 8-9.

Lục vị, thiền liền, tam thất, sơn chi tử, sa khương, kaempferia galanga, họ gừng, Zingiberaceae, tác dụng lục địa, rễ sài đất, lục vị thuốc, sài đất ngâm rượu
Cây của lục địa

Phân phối, thu thập và xử lý
Cây của lục địa mọc hoang và mọc khắp cả nước. Cây còn mọc ở Campuchia, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Đài Loan), Malaysia và Ấn Độ.

Từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, người ta đào củ, hái những cây trên hai năm tuổi, rửa sạch đất cát, thái thành từng lát mỏng, hun muối một ngày rồi đem phơi khô. Tuyệt đối không sấy than sẽ bị đen, mùi thơm kém thơm. Có nơi chỉ cần đào lấy củ, rửa sạch rồi phơi khô. Cam thảo rất dễ bảo quản, hầu như không bị ẩm mốc, mặc dù điều kiện bảo quản không tốt hơn các loại cây khác.

Lục vị, thiền liền, tam thất, sơn chi tử, sa khương, kaempferia galanga, họ gừng, Zingiberaceae, tác dụng lục địa, rễ sài đất, lục vị thuốc, sài đất ngâm rượu
Cây của lục địa

Thành phần hóa học
TRONG Châu lục Có tinh dầu, trong tinh dầu có thành phần chính là metyl bocneola, metyl etylic p.cumaric, etyl este của axit xinamic, anđehit xinamic pentadecan C15H32 và xineola.

củ Châu lục Chứa cineol, borneol, 3-carene, camphene, kaempferol, kaempferide, cinamaldehyde, p-methoxycinamic acid, ethyl cinnamate và ethyl p-methoxycinamate.

Lục vị, thiền liền, tam thất, sơn chi tử, sa khương, kaempferia galanga, họ gừng, Zingiberaceae, tác dụng lục địa, rễ sài đất, lục vị thuốc, sài đất ngâm rượu
Củ địa phương

Các bộ phận và công dụng y tế

Bộ phận y tế:
Bộ phận được dùng làm thuốc là thân rễ Châu lục (Rhizoma Kaempferiae).

Lục vị, thiền liền, tam thất, sơn chi tử, sa khương, kaempferia galanga, họ gừng, Zingiberaceae, tác dụng lục địa, rễ sài đất, lục vị thuốc, sài đất ngâm rượu
Lá và hoa trong nhà

Đã sử dụng:
Theo y học cổ truyền
Châu lục Nó có vị cay, tính nhẹ, gọi là Tỳ, Vị, có tác dụng tán phong hàn, ôn trung, trừ thấp khí độc.
– Theo kinh nghiệm dân gian, Châu lục Dùng để chữa lạnh ngực, đau bụng, tiêu chảy, dùng làm thuốc chữa ăn không tiêu, đau bụng.
– Xoa bóp ngoài da: trị phù thũng, phong thấp, đau nhức xương khớp, chữa sâu răng …
– Theo tài liệu nước ngoài, Châu lục có tác dụng kích thích long đờm, lợi tiểu, kết hợp với mật ong chữa ho, đau tức ngực. ở Philippines, thuốc sắc Châu lục Dùng chữa ăn không tiêu, nhức đầu, sốt rét, lá Châu lục Nhiệt được sử dụng bên ngoài để điều trị thấp khớp.

Theo y học hiện đại
Châu lục Tác dụng giảm đau: Trong mô hình đau nội tạng ở chuột cống trắng bằng cách tiêm vào bụng dung dịch axit axetic 0,6%, Châu lục giảm tần suất và cường độ của cơn đau; Trong mô hình giảm đau trên đĩa nóng, Dia không biểu hiện ngay tác dụng giảm đau kiểu morphin.
– Tác dụng chống viêm: Trong ích mẫu gây phù nề móng chuột bạch, Dian và tinh dầu, tinh chiết từ Điềm đều có tác dụng chống viêm rõ rệt.
– Tiêu chảy có tác dụng hạ sốt đối với các cơn sốt thực nghiệm do pyrogen trên thỏ.
– Viên Bạch truật (Địa liền, Bạch chỉ, Cát căn) đã được thử nghiệm lâm sàng trên 108 bệnh nhân, cả trẻ em và người lớn, bao gồm các chứng: sốt xuất huyết, sởi, viêm gan vi rút, lỵ, thủy đậu và quai bị; Tất cả các bệnh nhân đều sốt cao. Sau khi dùng Bạch truật điều trị, kết quả như sau:
+ Thuốc có tác dụng hạ sốt rõ rệt đối với các cơn sốt do các bệnh truyền nhiễm gây ra.
+ Thuốc có tác dụng giảm đau, khiến người bệnh không còn đau đầu, ê ẩm, tạo cảm giác thoải mái cho người bệnh, đặc biệt là đối với bệnh nhân bị sốt xuất huyết.
+ Đối với bệnh nhân bị sởi, quai bị, Bạch truật có tác dụng chống bội nhiễm, giảm ho nếu kèm theo viêm phế quản.
+ Đối với bệnh nhân viêm gan virus, Bạch truật có tác dụng kích thích tiêu hóa, làm giảm cảm giác mệt mỏi khó chịu của bệnh nhân.
+ Bạch tật lê được sử dụng trên lâm sàng, không xuất hiện tác dụng phụ, thuốc có tính an toàn cao.

Lục vị, thiền liền, tam thất, sơn chi tử, sa khương, kaempferia galanga, họ gừng, Zingiberaceae, tác dụng lục địa, rễ sài đất, lục vị thuốc, sài đất ngâm rượu
Cây của lục địa

Liều lượng
Mỗi ngày dùng 2-4 g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên hoặc pha như trà và uống. Nó còn được dùng trong công nghiệp để chưng cất tinh dầu làm nước hoa và bảo vệ quần áo.

Lục vị, thiền liền, tam thất, sơn chi tử, sa khương, kaempferia galanga, họ gừng, Zingiberaceae, tác dụng lục địa, rễ sài đất, lục vị thuốc, sài đất ngâm rượu
Cây của lục địa

Công thức có một vị trí
Châu lục 2g, quế chi 1g. Cả hai vị chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi lần 0,5 hoặc 1 g bột. Dùng chữa ăn không tiêu, đau dạ dày, đau dây thần kinh.

(BlogCayCanh.vn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now