Găng trâu (Găng tu hú) | Cây cảnh – Hoa cảnh – Bonsai – Hòn non bộ – Sân vườn tiểu cảnh | Flowerfarm.vn

Găng tay trâu hay còn gọi là găng tay, tên khoa học Catunaregam spinosa, là một loài thực vật có hoa trong họ thân thảo (họ cà phê – Rubiaceae). Loài này là (Thunb.) Tirveng. Mô tả khoa học đầu tiên năm 1978.

Doreza bualli (doreza): Cây gỗ nhỏ hay cây gỗ nhỏ cao đến 8 m, phân cành nhiều, có gai lớn, đầu nhọn, dài 5-15 mm. Lá thuôn dài, nhọn hoặc gần như nhọn ở đỉnh, nhọn ở gốc, nhẵn, nhám hoặc có lông ở cả hai mặt, gần như rắn, dài 2,5-7 cm, rộng 1,5-3 cm. Hoa có màu xanh lục đến vàng hoặc trắng thường đơn lẻ, gần như bất động. Quả mọng, hình cầu hay hình trứng, đường kính 2,5-5 cm, nhẵn, có các lá đài chính màu vàng. Nhiều hạt, màu đen, nhúng ở đầu quả. Hoa tháng 9-9, quả tháng 3-11.

Găng trâu, găng la hán, bao tay trâu, bao tay trâu, bao tay la hét, catunaregam spinosa, họ thân thảo, họ rubiaceae

Các phần đã sử dụng
Quả, rễ và vỏ – Fructus, Radix et Cortex Catunaregami Spinosae.

Nơi sống và tụ tập
Cây mọc khắp vùng nhiệt đới Viễn Đông và Đông Phi nhiệt đới. Được biết đến khắp nước ta, thường được trồng làm hàng rào vì cây có nhiều gai. Quả thu hái vào mùa thu đông và dùng tươi. Rễ và vỏ cây được thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô để dùng sau.

Găng trâu, găng la hán, bao tay trâu, bao tay trâu, bao tay la hét, catunaregam spinosa, họ thân thảo, họ rubiaceae

Thành phần hóa học
Từ bột rễ được chiết xuất scopolitin, quả chứa saponin và axit trung tính, tinh dầu và axit nhựa. Trái cây khô chứa một lượng nhỏ saponin kết tinh gọi là ursosaponin. Ngoài ra còn có b-sitosterol và một triterpene mới.

Hương vị và hiệu ứng
Quả gây nôn mửa. Gạo và hoa quả kiểm soát bệnh kiết lỵ, ngoài ra còn trị giun, gây sẩy thai. Da làm căng da. Vỏ cây keo có tác dụng bổ huyết, tiêu thũng. Dịch chiết vỏ rễ có tác dụng diệt khuẩn.

Găng trâu, găng la hán, bao tay trâu, bao tay trâu, bao tay la hét, catunaregam spinosa, họ thân thảo, họ rubiaceae

Công dụng, chỉ định và kết hợp
Lá thường dùng làm thạch (Sâm đại hành). Rễ giã nát lấy nước cốt cá. Vỏ và thân rễ sắc uống để điều hòa kinh nguyệt. Quả dùng để nhuộm màu vàng, dùng ngâm nước, ngoài ra còn có giun đất, sâu róm. Nó cũng được dùng để chữa nhọt và vết thương (Cắt đôi quả Găng, lấy hạt lấy vôi, lấy đất sét đắp lên, đốt tồn tính. Lấy đất, phủ bụi quả, rắc xung quanh vết thương).

Ở Ấn Độ, quả xanh được dùng để ngâm cá. Quả được dùng để chữa bệnh kiết lỵ và trừ giun, cũng như được dùng làm thuốc gây nôn mửa. Tán bột rồi đắp lên lưỡi, vòm họng để trị sốt và các bệnh cho trẻ khi mọc răng. Vỏ cây được dùng làm thuốc bên trong và cũng được dùng bên ngoài để chữa đau xương khi sốt; Dùng ngoài để giảm đau trong bệnh thấp khớp. Nó cũng được sử dụng để điều trị tiêu chảy và kiết lỵ. Vỏ rễ cũng được dùng để chữa đau bụng. Người ta còn bẻ vỏ và ném xuống nước để câu cá.

Găng trâu, găng la hán, bao tay trâu, bao tay trâu, bao tay la hét, catunaregam spinosa, họ thân thảo, họ rubiaceae

Ở Trung Quốc, người ta gọi là thuốc nhuộm quả lựu. Rễ và quả dùng chữa té ngã, trừ phong thấp. Trái cây, rễ và vỏ cây được sử dụng trong y học, có thể gây nôn. Lá trộn với đường đắp vào chỗ sưng đau, quả còn xanh thì có thể dùng thuốc độc cá. Vỏ quả có thể đun lấy nước để rửa sạch các bệnh ngoài da. Người ta thường lấy cây con, vò nát đắp vào nơi có gai cắm để gai nhổ ra.

Găng trâu, găng la hán, bao tay trâu, bao tay trâu, bao tay la hét, catunaregam spinosa, họ thân thảo, họ rubiaceae
Doreza bualli (gauntlets tu how)

BlogCayCanh.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now