Hoa mộc lan | Cây cảnh – Hoa cảnh – Bonsai – Hòn non bộ – Sân vườn tiểu cảnh | Flowerfarm.vn

Cây thiết mộc lan thuộc họ thiết mộc lan. Tên khoa học: Magnolia grandiflora. Hoa lớn hình bông súng, màu trắng. Bản địa ở Đông Bắc Bắc Mỹ.

Mộc lan Là loại cây thân gỗ lâu năm, có thể cao tới 30 m. Lá dày sừng, hình bầu dục. Mặt lá màu xanh đậm, bóng. Hoa to, màu trắng, có mùi thơm, gồm 9-12 cánh, mọng và dày, hình trứng, thường nở vào tháng 5-7, kết trái vào tháng 9-10.

mộc lan trắng, hoa mộc lan, cây mộc lan, Magnolia grandiflora, Magnoliaceae, Magnoliales

Mộc lan ưa khí hậu nóng ẩm, ưa nắng, cây non tương đối chịu bóng, không chịu nắng gắt, yêu cầu đất dày, chua, màu mỡ, thoát nước tốt. Nhiệt độ sinh trưởng thích hợp là 180C – 250C.

mộc lan trắng, hoa mộc lan, cây mộc lan, Magnolia grandiflora, Magnoliaceae, Magnoliales

Hoa to, màu trắng, có mùi thơm nồng, chịu được bụi và không khí độc hại cao, thích hợp trồng ở công viên, trường học, khu công nghiệp.

Có thể chiết lá, cành và hoa để lấy dầu, lá được dùng làm thuốc, có tác dụng chữa bệnh cao huyết áp.

Hoa mộc lan trắng sự phát triển ở đầu cành rất ấn tượng từ kích thước của những bông hoa lớn, màu trắng, có mùi thơm dễ chịu. Muốn cây ra nhiều hoa thì phải bấm ngọn, tỉa cành cho cây. Cây thiết mộc lan trắng có gỗ rất chắc, chịu được điều kiện khắc nghiệt, đặc biệt gỗ cây là loại gỗ quý, thơm, bền, không mối mọt, dùng để đóng đồ đạc rất tốt.

mộc lan trắng, hoa mộc lan, cây mộc lan, Magnolia grandiflora, Magnoliaceae, Magnoliales

Hoa mộc lan trắng trong bình hoa như một vật trang trí trong các ngôi nhà phố.

Ý nghĩa của hoa Mộc lan:
Hoa mộc lan tượng trưng cho sự cao quý, lộng lẫy và bề thế.
Hoa mộc lan trắng tượng trưng cho sự thuần khiết và hoàn hảo.
Hoa mộc lan màu hồng tượng trưng cho tuổi trẻ và sự ngây thơ.
Thiết mộc lan xanh gắn liền với sức khỏe và tài lộc.

Họ Mộc Lan:
Họ Magnolia (danh pháp khoa học: Magnoliaceae) là một họ thực vật có hoa trong bộ Magnoliales. Nó bao gồm 2 phân họ:

Magnolioideae, trong đó Magnolia là phổ biến nhất.
Liriodendroidae, một phân họ đơn ngành, chứa chi Liriodendron (hoa tulip / hộp hoặc áo khoác).

Không giống như hầu hết thực vật hạt kín, có các bộ phận hoa được sắp xếp thành vòng, các loài trong họ Magnoliaceae có nhị hoa và nhụy hoa nằm trong hình xoắn ốc trên đế hoa hình nón. Sự phân bố như vậy cũng được tìm thấy trong nhiên liệu hóa thạch và được cho là cơ sở hoặc nguyên sinh cho thực vật hạt kín. Hoa của chúng cũng không có sự phân biệt rõ ràng giữa đài hoa và cánh hoa vì hầu hết các loài thực vật có hoa đều tiến hóa sau này; Phần này của “mục đích kép” xảy ra ở cả hai quốc gia được gọi là một phần của bao hoa.

Theo truyền thống, họ này có khoảng 225 loài trong bảy chi, mặc dù một số hệ thống phân loại xếp toàn bộ phân họ Magnoioideae vào chi Magnolia. Họ này phổ biến ở Đông Bắc Mỹ, Mexico, Trung Mỹ, Tây Ấn, Nhiệt đới Nam Mỹ, Đông và Nam Ấn Độ, Sri Lanka, Đông Dương, Malaysia, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản.

Tính đơn ngành của họ Magnoliaceae được hỗ trợ bởi một số đặc điểm hình thái phổ biến giữa các chi trong họ. Hầu hết đều có hoa lưỡng tính (trừ loài Khmer và một số loài thuộc bộ Magnolia Gynopodium) trên đế hoa đối xứng, thuôn dài. Lá mọc so le, đôi khi có chia thùy. Nở hoa đơn độc, có thể nhìn thấy bằng lá đài và cánh hoa không thể phân biệt. Các lá đài này thay đổi từ 6 đến nhiều; Nhiều nhị với nhị ngắn, phân hóa kém với bao phấn. Hoa mộc thường nhiều, nằm rõ rệt trên đế hoa thuôn dài. Quả là một loại cây họ đậu từ các cây họ đậu thông thường được ép thô khi chúng chín và mở ra dọc theo bề mặt xa. Hạt có vỏ dày, nhiều thịt và có màu đỏ cam (trừ Liriodendron). Hoa của họ Magnoliaceae được thụ phấn bởi bọ cánh cứng, ngoại trừ loài hoa Liriodendron nhờ ong. Cá chép mộc lan đặc biệt dày để tránh bị bọ phá hại khi chúng ngồi, bò và kiếm ăn. Hạt giống của Magnolioideae được phát tán bởi chim trong khi hạt của chi Liriodendron được phát tán nhờ gió.

mộc lan trắng, hoa mộc lan, cây mộc lan, Magnolia grandiflora, Magnoliaceae, Magnoliales

Tiểu sử:
Do sự xuất hiện sớm của chúng, sự phân bố địa lý của họ Magnoliaceae bị phân tán hoặc bị chia cắt do kết quả của các sự kiện địa chất lớn như các thời kỳ băng hà, dịch chuyển lục địa và orogeny. Mô hình phân bố này đã phân lập một số loài bằng cách giữ một số loài gần nhau. Các loài thuộc họ Magnoliaceae hiện có phân bố rộng rãi ở vùng ôn đới và nhiệt đới châu Á, từ dãy Himalaya ở Nhật Bản và đông nam qua Malaysia đến New Guinea. Châu Á là nơi sinh sống của khoảng 2/3 số loài trong họ Magnoliaceae, phần còn lại lan rộng khắp Châu Mỹ với các loài ôn đới từ miền nam Hoa Kỳ và các loài nhiệt đới kéo dài từ Brazil đến Tây Ấn.

Hệ thống học tập:
Do có nhiều điểm tương đồng về hình thái trong gia đình, nên không có sự thống nhất về số lượng giới tính trong gia đình. Sự phát triển của kỹ thuật giải trình tự DNA vào cuối thế kỷ 20 đã có tác động lớn đến việc nghiên cứu các mối quan hệ phát sinh loài trong các gia đình.

Việc sử dụng trình tự ndhF và cpDNA đã loại bỏ nhiều mối quan hệ phát sinh loài theo truyền thống được biết đến trong họ Magnoliaceae. Ví dụ, các chi Magnolia và Michelia được chứng minh là bị cận huyết khi bốn chi còn lại của phân họ Magnolioideae được tách ra. Trên thực tế, ngay cả các chi phụ (Magnolia subgenus Magnolia, Magnolia subgenus Talauma) cũng được phát hiện là bị paraphyletic. Mặc dù phát sinh loài hoàn toàn giải quyết họ vẫn chưa được xác định, nhưng những tiến bộ công nghệ này đã cho phép hệ thống học xác định một cách rộng rãi các dòng chính.

Phân loại:

Phân họ Magnolioideae
– bộ tộc Magnoliae
+ Khơ me: 5 loài (có thể kể đến chi Magnolia)
+ Mộc lan (gồm Alcimandra, Aromadendron, Dugandiodendron, Manglietiastrum, Paracmeria, Talauma): Theo nghĩa hẹp, có 128 loài. Nếu được coi là một chi theo nghĩa rộng, nó sẽ chứa 218 loài.
+ Manglietia: 29 loài (có thể thuộc chi Magnolia)
+ Pachylarnax: 2 loài (có thể xếp chung vào chi Magnolia)
– Tổng giám mục Michelieae
+ Elmerrillia: 4 loài (có thể nằm trong chi Magnolia)
+ Michelia (bao gồm cả Paramichelia, Tsoongiodendron): 49 loài (có thể nằm trong chi Magnolia)
Phân họ Liriodendroidae
+ Liriodendron: 2 loài.

mộc lan trắng, hoa mộc lan, cây mộc lan, Magnolia grandiflora, Magnoliaceae, Magnoliales

Tầm quan trong kinh tế

Nhìn chung, họ Magnoliaceae không có tầm quan trọng lớn về mặt kinh tế. Ngoại trừ nhiều loại cây cảnh, tầm quan trọng kinh tế của họ Magnoliaceae nói chung chỉ giới hạn trong việc sử dụng gỗ của một số loài gỗ và việc sử dụng vỏ cây và hoa của một số loài được cho là làm thuốc. Họ Magnoliaceae có một truyền thống văn hóa phong phú ở Trung Quốc, với các đặc tính trị liệu có từ hàng nghìn năm trước. Người Trung Quốc sử dụng vỏ của Magnolia officinalis (dược học gọi là thánh), một loài mộc lan có nguồn gốc từ vùng núi Trung Quốc với lá to và hoa trắng thơm, trong việc điều trị các chứng chuột rút và tổn thương trên cơ thể. dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy và khó tiêu. Một số loài hoa mộc lan như nụ thiết mộc lan tím (Magnolia liliiflora) được dùng để chữa các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, nhiễm trùng xoang, tắc nghẽn phổi. Gần đây, vỏ cây mộc lan đã được sử dụng trong y học thay thế ở phương Tây dưới dạng thuốc viên làm từ vỏ cây M. officinalis, được bán trên thị trường như một chất hỗ trợ điều trị trầm cảm, dị ứng, hen suyễn và hen suyễn để giảm cân. Các nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng các chất được tìm thấy trong vỏ cây mộc lan có thể có đặc tính kháng khuẩn và kháng nấm. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu quy mô lớn nào về dược tính của vỏ cây lule magnolie.

(BlogCayCanh.vn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now