1. Trong giai đoạn vườn ươm
1.1. Phân bón cho cây thuốc lá
Tuy ở giai đoạn cây con nhưng càng về sau càng tăng lượng dinh dưỡng cần thiết cho cây:
– Nếu rải phân trên mặt luống thì trộn đều với mặt đất dày 10 cm, san phẳng. Lượng phân bón cho 10 m2 vườn ươm: 1 kg đạm sunphat + 0,5 kg super lân + 0,5 kg kali sunfat.
– Đặc biệt chú ý giai đoạn vườn ươm, lượng bón cho 1 ha vườn ươm là: 50 kg đạm sunphat + 300 kg super lân + 100 kg đôlômit.
1.2. Phân bón cho cây thuốc lá
Nguyên tắc bón phân: Nên tăng dần sau các kỳ chéo.
Lượng phân bón: 0,5 kg sunphat đạm + 0,5 kg sunphat kali + 50 lít nước tưới trên 100 m2
Nếu cây con xấu, dùng 100 – 150 g urê / 10 m2 luống + 3 xô nước để tưới, sau đó rửa lá bằng 6 xô nước khác.
2. Trong giai đoạn trồng trọt tại các vùng sản xuất
Tùy theo điều kiện từng địa phương mà sử dụng liều lượng và tỷ lệ thích hợp. Trung bình cây cần: 20 – 50 kg N, 80 – 120 kg P2O5, 100 – 150 kg K2O, MgO, 8 – 14% CaO, 8 – 24% SO3, B, Zn, Cu, Mn, …
– Chất đạm:
+ Thiếu đạm: Vàng lá từ dưới lên, khô héo, cây yếu, sinh trưởng chậm, các lá phía dưới đỏ và khô, hàm lượng đường cao, hàm lượng nicotin thấp …
+ Thừa đạm: lá rộng và dày, màu xanh đậm, xanh chậm chín, hàm lượng nicotin và đạm cao, hàm lượng đường bột thấp, khi phơi khô có màu nâu đen, vị đắng, không đảm bảo chất lượng …
Vì vậy: tùy theo loại đất mà tỷ lệ mùn trong đất nên bón trung bình 20 – 50 kg N / ha, 95 – 250 kg đạm sunphat nếu đất vụ trước là cây họ đậu, phân xanh. giàu mùn cung cấp ít đạm, đất nghèo mùn, đất đồi có thể bổ sung đạm
– Lân: Tác dụng ra rễ nhanh, phát triển sớm mạnh, cấu trúc tế bào lá hẹp và đồng đều, thúc đẩy quá trình vận chuyển cacbohydrat, tăng chỉ số lá lốt cho chất lượng tốt.
+ Thiếu lân: Lá xanh đậm, nhỏ kéo dài thời gian chín, giảm năng suất, chất lượng.
+ Thừa lân: Lá xù xì, thô ráp, dễ dập nát, gân lá to, tỷ lệ gân / thịt quả cao nên chất lượng kém.
Vì vậy: lượng bón trung bình từ 80 – 120 kg / P2O5, tức là: 450 – 700 kg superlan / ha, 500 – 800 kg phân lân nung chảy tùy theo loại đất nghèo hay giàu lân.
– Kali: Có tác dụng lớn đến năng suất và chất lượng của thuốc lá, kích thích hoạt động của các enzym trong quá trình hình thành cacbohydrat và phân giải protein làm tăng chất lượng, giúp hiển thị rõ màu sắc của lá, cháy thơm.
+ Thiếu kali: ngọn lá bị vàng, úa, sau đó nhanh chóng chuyển sang màu nâu, gỉ sắt, ngọn lá uốn cong vào trong, thuốc lá khô đen, cháy lá, phẩm chất kém.
Vì vậy: lượng bón trung bình từ 100 – 150kg K20 / ha, có thể sử dụng sunfat kali, nitrat kali, không bón kali clorua. Lượng bón: 200 – 300 kg Kaki sunfat / ha.
Lưu ý: Clo dư ảnh hưởng đến chất lượng hút ẩm. Lá clo dư trong đồ hộp thuốc lá sẽ có mùi khó chịu tương tự như vải sơn, hạn chế bón phân, phun thuốc bảo vệ gốc clo.
2.1. Phân bón cho cây thuốc lá
Lượng bón: 10 – 12 tấn phân hữu cơ hoai mục + 50 – 100 kg đạm sunphat + 300 – 500 kg supe lân + 50 – 100 kg kali sunphat.
Cẩn thận:
+ Phân được ủ hoai mục, trộn đều, bón ở độ sâu 10 – 12 cm, lượng bón trên 1 ha.
+ Không nên bón phân kali clorua vì ảnh hưởng đến chất lượng thuốc lá.
2.2. Phân bón cho cây thuốc lá
– Thời kỳ bón: căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng bón vào 2 thời kỳ chính.
+ Sau trồng 15 – 20 ngày: 50 – 150 kg sunphat đạm, 150 – 200 kg super lân, 100 kg kaki sunfat trên 1 ha.
+ Sau 30 – 35 ngày bón: 50 kg đạm sunfat, 50 – 100 kali sunphat trên 1 ha.
Lưu ý: Hoàn thành việc bón thúc sớm, không bón thúc sẽ kéo dài thời gian trưởng thành của thuốc.
– Cách bón: Thường bón qua đất, có thể hòa với nước tưới hoặc phun rồi lấp đất.
Nguồn: Quản trị viên Tổng hợp