Tôm Sú – Đặc điểm Chung, Giá Trị Kinh Tế Và Kỹ Thuật Nuôi Tôm Sú đạt Hiểu Quả Cao | Flowerfarm.vn

Tôm sú được biết đến là loại tôm thương phẩm dễ nuôi và đem lại giá trị kinh tế cao cho bà con nông dân. Tuy nhiên, để tôm đạt được sản lượng cao đòi hỏi bà con cần phải nắm được các đặc điểm sinh học của tôm sú cũng như điều kiện và môi trường sống của chúng. Hãy cùng tìm hiểu về loài tôm sú trong bài viết dưới đây nhé!

Tôm Sú - Đặc điểm chung, giá trị kinh tế và kỹ thuật nuôi tôm sú đạt hiểu quả cao 2

Đặc điểm chung của Tôm Sú

Phân loại

Tôm sú (Tên tiếng Anh: Giant/Black Tiger Prawn) được phân loại như sau:

  • Ngành: Arthropoda
  • Lớp: Crustacea
  • Bộ: Decapoda
  • Họ chung: Penaeidea
  • Họ: Penaeus Fabricius
  • Giống: Penaeus
  • Loài: Monodon
  • Tên khoa học: Penaeus monodon Fabriciu

Cấu tạo

Cấu tạo của tôm sú
Cấu tạo của tôm sú

Cấu tạo bên ngoài của Tôm Sú gồm các bộ phận:

  • Chủy: dạng như lưỡi kiếm, cứng, có răng cưa. Với tôm sú, phía trên chủy có 7 – 8 răng và dưới chủy có 3 răng
  • Mũi khứu giác và râu: cơ quan nhận biết và giữ thăng bằng cho tôm
  • 3 cặp chân hàm: lấy thức ăn và bơi lội
  • 5 cặp chân ngực: lấy thức ăn và bò
  • Cặp chân bụng: bơi
  • Đuôi: có 1 cặp chân đuôi để tôm có thể nhảy xa, điều chỉnh bơi lên cao hay xuống thấp.
  • Bộ phận sinh dục (nằm dưới bụng)

Tôm sú thuộc loại dị hình phái tính, con cái có kích thước to hơn con đực. Khi tôm trưởng thành phân biệt rõ đực cái, thông qua cơ quan sinh dục phụ bên ngoài.

  • Con đực: cơ quan sinh dục chính của con đực nằm ở phía trong phần đầu ngực, bên ngoài có cơ quan giao phối phụ nằm ở nhánh ngoài đôi chân ngực thứ 2, lỗ sinh dục đực mở ra hốc háng đôi chân ngực thứ 5. Tinh trùng thuộc dạng chứa trong túi.
  • Con cái: Buồng trứng nằm dọc theo mặt lưng phía trên, hai ống dẫn trứng mở ra ở khớp háng đôi chân ngực thứ 3. Bộ phận chứa túi tinh gồm 2 tấm phồng lên ở đôi chân ngực thứ 4 và thứ 5 dưới bụng tôm.

Phân bố

  • Phạm vi phân bố của tôm sú khá rộng, từ ấn Độ Dương qua hướng Nhật Bản, Đài Loan, phía Đông Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi (Racek – 1955, Holthuis và Rosa – 1965, Motoh – 1981, 1985) Nhìn chung, tôm sú phân bố từ kinh độ 30E đến 155E từ vĩ độ 35N tới 35S xung quanh các nước vùng xích đạo, đặc biệt là Indonesia, Malaixia, Philippines và Việt Nam.
  • Tôm bột (PL.), tôm giống (Juvenile) và tôm gần trưởng thành có tập tính sống gần bờ biển và rừng ngập mặn ven bờ. Khi tôm trưởng thánh di chuyển xa bờ vì chúng thích sống vùng nước sâu hơn.

Chu kì sống của Tôm Sú

Vòng đời của Tôm sú
Vòng đời của Tôm sú

Các giai đoạn phát triển ấu trùng tôm sú :

  • Nauplli: 6 giai đoạn: 36 – 51 giờ, các Nauplli bơi từng đoạn ngắn rồi nghỉ, lột vỏ 4 lần, mỗi lần khoảng 7 giờ, tự sống bằng noãn hoàng, không cần cho ăn.

+ N1: dài khoảng 0,4 mm, dày 0,2 mm
+ N2: dài khoảng 0,45 mm, dày 0,2 mm
+ N3: dài khoảng 0,49 mm, dày 0,2 mm
+ N4: dài khoảng 0,55 mm, dày 0,2 mm
+ N5: dài khoảng 0,61 mm, dày 0,2 mm

  • Zoea: 3 giai đoạn: 105 – 120 giờ, các Zoea bơi liên tục gần mặt nước, lột vỏ 2 lần, mỗi lần khoảng 36 giờ, ăn thực vất phiêu sinh.

+ Z1: dài khoảng 1 mm, dày 0,45 mm, xuất hiện hai phần dầu và bụng rõ rệt.
+ Z2: dài khoảng 1,9 mm, xuất hiện mặt và chủy.
+ Z3: dài khoảng 2,7 mm, xuất hiện gai trên bụng.

  •  Mysis: 3 giai đoạn: 72 giờ, các Mysis bơi hướng xuống sâu, đuôi đi trước, đầu đi sau.

+ M1: dài khoảng 3.4mm, có hình dạng của tôm trưởng thành, xuất hiện các cặp chân bụng, đuôi và quạt đuôi, các gai bụng thu nhỏ lại.
+ M2: dài khoảng 4 mm.
+ M3: dài khoảng 4,4 mm, chân bụng dài hơn, phân thành đốt nhỏ, xuất hiện răng trên chủy.

  • Postlarvae: giai đoạn gần trưởng thành
  • Juvenile: giai đoạn trưởng thành.
  • Tuổi thành thục: tuổi thành thục sinh dục của tôm đực và tôm cái từ tháng thứ 8 trở đi. Xác định sự thành thục của tôm cái dễ hơn, chỉ cần quan sát có túi tinh ở cơ quan sinh dục phụ. Phương pháp xác định thành thục ở con đực khó hơn, chỉ khi nào tìm thấy được tinh trùng ở cuối ống dẫn tinh. Thường dựa vào trọng lượng để xác định khi con đực nặng từ 50g trở lên.

+ Hormone điều khiển sự thành thục sinh dục (GIH, gonal inhibiting hormone) được sản xuất bởi tế bào thần kinh trong cơ quan X của cuống mắt, vận chuyển tới tuyến giáp sinap đưa vào kho dự trữ và khi cần thì tiết ra. Sự thành thục sinh dục của tôm sú thông qua tác động của tuyến nội tiết, khi cắt mắt tức là thúc đẩy chu kỳ lộ xác, đem lại sự thành thục mau chóng hơn.

+ Số lượng trứng đẻ của tôm cái: nhiều hay ít là phụ thuộc vào chất lượng buồng trứng và trọng lượng cá thể: trọng lượng lớn cho trứng nhiều hơn. Khi con cái thành thục ngoài tự nhiên có trọng lượng từ 100-300g cho 300.000 -1.200.000 trứng. Nếu cắt mắt nuôi vỗ trong bể xi măng, thành thục và đẻ, cho số lượng trứng từ 200.000- 600.000 trứng.
+ Tôm cái đẻ trứng vào ban đêm (thường từ 22 giờ đến 2 giờ) trứng sau khi đẻ được 14-15 giờ, ở nhiệt độ 27-28 độ C sẽ nở thành ấu trùng (Nauplii). Tôm sú đẻ quanh năm, nhưng tập trung vào hai thời kỳ chính: tháng 3-4 và tháng 7-10.

  • Tuổi thọ tôm sú con đực khoảng 1,5 năm, con cái chừng 2 năm.
  • Có hai đặc điểm cần chú ý trong vòng đời Tôm sú.

+  Tăng trưởng từ hậu ấu trùng đến lúc trưởng thành xảy ra vùng cửa sông (đặc trưng bởi vùng nước lợ).

+ Sự chín sinh dục, kết cặp, đẻ trứng và sự phát triển ấu trùng đều xảy ra ở ngoài khơi nơi có nồng độ muối giao động từ 28 – 32‰ và ổn định.

Khả năng thích ứng với điều kiện môi trường

  1. Khả năng thích ứng với nhiệt độ

Tôm có biên độ giao động nhiệt cao từ 14 – 35 độ C tôm có thể sống được. Nhiệt độ thích hợp từ 28 – 30 độ C.

  2. Độ muối

Tôm sú thích ứng rộng với độ muối từ 0.2 – 40‰, thích hợp là 15 – 32 ‰ nồng độ muối thích ứng nhất cho các mô hình nuôi bán thâm canh và thâm canh là ở 10 – 1‰. Đối với ấu trùng ương nuôi trong bể thích hợp nhất từ 28 – 30‰.

  3. Độ pH

Phạm vi pH thích ứng của tôm là 7,5 – 9. Khi môi trường sống của tôm có pH = 5 tôm chết sau 45 giờ, pH = 5,5 tôm chết sau 24 giờ. Nếu pH xuống thấp thì tôm mất khả năng vùi mình xuống bùn, dạt vào bờ, tôm yếu ớt, màu sắc thay đổi đột ngột (tôm nhợt nhạt), đôi khi tôm nhảy cả lên bờ. pH trong bể ương ấu trùng luôn nằm trong khoảng từ 7,5 – 8,5.

4. Các chất khí hòa tan

  • Oxy: Tôm rất nhạy cảm với hàm lượng oxy hòa tan trong nước, phạm vi giới hạn từ 3 – 11mg/lít.
  • CO2: Hàm lượng CO2 thích hợp là 10mg/lít.
  • H2S: Hàm lượng H2S cho phép trong các ao nuôi thâm canh và bán thâm canh là 0,03mg/lít và tối ưu là bằng 0. Trong bể ương ấu trùng thì hàm lượng H2S luôn bằng 0.

      5. Tính chất ánh sáng và hướng quang của tôm

Đặc tính của tôm là thích ánh sang yếu, mọi hoạt động như: Giao vĩ, sinh sản, bắt mồi… đều diễn ra vào ban đêm nhất là lúc chập choạng tối và gần sáng. Tôm trưởng thành có thể nhận biết được tầng ánh sáng 1 lux cách xa từ 20-30 m. Nhưng nếu nguồn sáng không ổn định tôm có thể bỏ ăn. Ánh sáng trong bể ương ấu trùng không cần thiết, chủ yếu là ánh sáng nhân tạo.

      6. Cơ chế lột xác của tôm

Mỗi lần lột xác tôm tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng trung bình từ 10-15% so với trước khi lột xác. Sự lột xác của tôm do một loại hooc môn ở cuống mắt quy định. Cuống mắt còn lại chứa các tế bào kết tủa ion Canxi và ion Photpho làm cho vỏ tôm cứng lại sau khi lột xác được 0,5-1 giờ. Các tế bào này hoạt động được dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời.

Đặc điểm dinh dưỡng của Tôm sú

  1. Đặc tính điểm dưỡng của tôm sú qua các giai đoạn phát triển từ Nauplius đến tôm trưởng thành
  • Giai đoạn Nauplius: Ấu trùng tôm dinh dưỡng bằng noãn hoàn.
  • Giai đoạn Zoea: Tôm dinh dưỡng ngoài, thức ăn ưa thích là tảo silic điển hình là loài Skeletonema costatum, chaetocerot, ấu trùng của Artemia. Ngoài ra còn sử dụng luân trùng Brachionus sp.
  • Giai đoạn Mysis: Thức ăn ưa thích nhất của ấu trùng tôm vẫn là các loại ấu trùng Nauplius Artemia. Ngoài ra còn sử dụng luân trùng Brachionus sp.
  • Giai đoạn hậu ấu trùng (Postlarvae): Tôm chuyển sang ăn đáy và thức ăn bao gồm các loài động vật phù du, xác động vật thối rữa…
  • Giai đoạn tôm trưởng thành: Sống tầng đáy và thức ăn chủ yếu là động vật đáy, lớp hai mảnh võ, xác động vật thối rữa,… Men tiêu hóa trong dạ dày của tôm chủ yếu là Peptilaza điều đó chứng tổ tôm là loài ăn nghiêng về đông vật là chủ yếu.

      2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự bắt mồi của tôm sú

  • Nhiệt độ: Cường độ bắt mồi của tôm he lớn nhất từ 28 – 30 độ C, ở nhiệt độ dưới 20 độ C hay trên 30 độ C tôm giảm bắt mồi và ở nhiệt độ dưới 15 độ C hay trên 35 độ C thì tôm ngừng hẳn hoạt động bắt mồi.
  • Ánh sáng: Tôm là loài thích ánh sáng yếu, cường độ bắt mồi của tôm lớn nhất vào chiều tối và gần sáng, ngoài ra các hoạt động sinh sản, giao vĩ cũng diễn ra vào ban đêm. Khi cường độ ánh sáng mạnh thì tôm giảm bắt mồi và có hiện tượng vùi mình xuống bùn. Điều này có ý nghĩa to lớn đến hiệu quả sử dụng thức ăn trong thực tế sản xuất.

      3. Đặc điểm sinh trưởng

Các giai đoạn biến thái và tốc độ sinh trưởng:

  • Thời kì biến thái của ấu thể sau khi nở”:

+ Nauplius: Giai đoạn ấu trùng nauplius trãi qua 6 lần lột xác, sau 30 – 35 giờ thì chuyển thành Zoea kích thước cơ thể đạt 0,34mm.

+ Zoea: Qua 3 lần lột xác thời kì biến thái từ giai đoạn zoea 1 đến zoea 3 mất khoảng 4 ngày và kích thước cơ thể đạt khoảng 2,5mm.

+ Mysis: Giai đoạn mysis qua 3 lần lột xác, thời gian biến thái từ mysis 1 đến mysis 3 hết 3 ngày. Đầu giai đoạn này kích thước cơ thể trung bình đạt 2,83mm, cuối giai đoạn kích thước cơ thể đạt 3,79mm.

+ Postlarvae: Đầu giai đoạn postlarvae cứ một ngày lột xác một lần, từ postlarvae 5 trở đi thì sau 1 – 2 ngày tôm lột xác một lần (phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ muối). Ở giai đoạn này cơ thể gần giống tôm trưởng thành, kích thước cơ thể đầu giai đoạn postlarvae đạt 4,9 – 5mm. Đến cuối giai đoạn kích thước cơ thể đạt 2 – 3cm.

  • Thời kì tôm con: Tôm lớn lên phải trãi qua quá trình lột xác, mỗi lần lột xác tôm tăng trưởng về trọng lượng từ 10 – 15% so với lúc ban đầu. Ở thời kì tôm con cứ sau 2 – 3 ngày tôm lột xác một lần.
  • Thời kì tôm trưởng thành: Tôm trưởng thành lột xác ít hơn, thời gian giữa hai lần lột xác phụ thuộc rất lớn vào nồng độ muối. Nồng độ muối thích hợp cho tôm sú là 15-20‰. Ở Đài loan nuôi tôm sú ở nồng độ muối là 10-15‰. thực tế cho thấy nếu nồng độ muối lớn hơn 25‰ tốc độ lột xác của tôm chậm, dẫn tới chậm lớn.

   4. Thời kì lột xác

  • Trong quá trình tăng trưởng, khi trọng lượng và kích thước tăng lên mức độ nhất định, tôm phải lột bỏ lớp vỏ cũ để lớn lên. Sự lột xác thường xảy ra vào ban đêm. Sự lột xác đi đôi với việc tăng thể trọng, cũng có trường hợp lột xác nhưng không tăng thể trọng.
  • Khi quan sát tôm nuôi trong bể, hiện tượng lột xác xảy ra như sau: Lớp biểu bì giữa khớp đầu ngực và phần bụng nứt ra, các phần phụ của đầu ngực rút ra trước, theo sau là phần bụng và các phần phụ phía sau, rút ra khỏi lớp vỏ cứng, với động tác uốn cong mình toàn cơ thể. Lớp vỏ mới mềm sẽ cứng lại sau 1-2 giờ với tôm nhỏ, 1-2 ngày đối với tôm lớn. Tôm sau khi mới lột xác, vỏ còn mềm nên rất nhạy cảm với môi trường sống thay đổi đột ngột. Trong quá trình nuôi tôm, thông qua hiện tượng này, có thể điều chỉnh môi trường nuôi kịp thời.
  •  Hormone hạn chế sự lột xác lột xác (MIH, molt – inhibiting hormone) được tiết ra do các tế bào trong cơ quan của cuống mắt, truyền theo sợi trục tuyến xoang, chúng tích luỹ lại và chuyển vào trong máu, nhằm kiểm tra chặt chẽ sự lột xác. Các yếu tố bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, độ mặn, điều này có ảnh hưởng tới tôm đang lột xác.

   5. Đặc điểm sinh sản

  • Cơ quan sinh dục cái được nhận biết nhờ một cơ quan giao cấu gọi là Thelycum nằm giữa đôi chân bò thứ 5.
Cơ quan sinh dục của tôm sú
Cơ quan sinh dục của tôm sú
  • Cơ quan sinh dục đực được nhận biết dễ dàng bằng mắt thường qua cơ quan giao cấu gọi là Petasma nằm giữa đôi chân bò thứ nhất.

   6. Đặc điểm các giai đoạn phát triển buồng trứng của tôm sú

Các giai đoạn phát triển buồng trứng ở Tôm sú

  • Giai đoạn 1: Buồng trứng dạng sợi mãnh nằm trên ruột, dưới động mạch bụng kéo dài từ tâm dạ dày đến hết đốt bụng thứ 6.
  • Giai đoạn 2: Do buồng trứng phát triển tăng về thể tích và trọng lượng nên dễ dàng phân biệt với ống tiêu hóa và động mạch bụng, kích thước trứng đạt từ 174 – 177μn. Nếu nhìn tôm mẹ dưới ánh sáng qua lớp vỏ hoặc lưng ta thấy một đường đậm chạy dọc theo chiều dài thân tôm.
  • Giai đoạn 3: Buồng trứng trương phồng, đường kính trứng đạt kích thước trung bình 208 – 215 μn. Thể tích tăng nhiều lần so với giai đoạn 2.
  • Giai đoạn 4: Là giai đoạn chín mùi sinh dục, trứng đã chuẩn bị cho quá trình chuyển hóa vật chất sau này, đường kính trứng đạt kích thước tối đa 235 – 239 μn. Nếu đặt tôm mẹ dưới nguồn sáng quan sát ta thấy có dãy trứng rộng nhất kéo dài từ tâm dạ dày đến giữa đốt bụng thứ 6 và phình to hình tam giác ở đốt thứ nhất và thứ hai, hạt trứng có màu xanh ngọc và phân biệt rõ ràng.
  • Giai đoạn 5: Gọi là giai đoạn sau khi đẻ buồng trứng đã thải hết trứng ra ngoài nên khó phân biệt với ống ruột.
  • Khả năng đẻ trứng của tôm sú: Tôm sú tự nhiên (ở vùng biển Khánh Hòa, Cà Mau) có thể đẻ từ 300.000 – 1.000.000 trứng. Tôm thường đẻ trứng ở các bãi xa bờ, nước xâu, trong sạch và có độ mặn cao trên 30‰.

   7. Các gian đoạn phát triển phôi và hậu ấu trùng ở Tôm sú

Trứng có hình cầu, màu lục đậm. Trứng chìm chậm trong nước. Khi trứng rơi vào trong môi trường nước kích thước trứng tăng chút ít. Ở nhiệt độ 28-30 độ C sau 14-16 giờ trứng nở thành ấu trùng Nauplius.

  • Giai đoạn ấu trùng:

+ Nauplius: Đặc tính chủ yếu của Nauplius Tôm sú là chúng bơi lội bằng râu và hàm. Giai đoạn Nauplius trãi qua 6 lần lột xác trong giai đoạn này chúng dinh dưỡng chủ yếu bằng noãn hoàn.

+ Zoae: Giai đoạn Zoae qua 3 lần lột xác. Ở giai đoạn này đặc trưng trước hết bởi những chân hàm như là những bộ phụ bơi lội chủ yếu, ấu trùng bơi nhanh và bắt đầu dinh dưỡng ngoài. Thức ăn bao gồm một số loài trong ngành tảo khuê, tảo lục. Ở nhiệt độ 28-30 độ C mỗi giai đoạn Zoae cần 30 – 35 giờ để lột xác. Thông thường ở giai đoạn này tỉ lệ tử vong lớn nhất.

+ Mysis: Giai đoạn này ấu trùng cũng trãi qua 3 lần lột xác. Đặc trưng của giai đoạn này là ấu trùng bơi ngược về phía sau. Thời gian cần thiết cho sự biến thái trong giai đoạn phụ thuộc vào nhiệt độ và cần từ 24-48 giờ cho mỗi giai đoạn Mysis thức ăn tương tự như ấu trùng Zoae ngoài ra chúng bắt đầu ăn ấu trùng của Artemia.

  • Giai đoạn hậu ấu trùng:

Sau giai đoạn Mysis ấu trùng biến thành hậu ấu trùng. Chúng sử dụng chân bơi là những bộ phụ bơi lội chủ yếu. Có thể phân biệt giữa hậu ấu trùng Mysis ở chổ chân bơi của hậu ấu trùng dài và có nhiều lông cứng, lưng thẳng.

Giá trị kinh tế



Xuất khẩu thủy sản là một trong những ngành mũi nhọn của nước ta, với mặt hàng chủ lực được biết đến nhiều nhất là tôm. Xuất khẩu tôm của nước ta vẫn luôn cho thấy những tín hiệu tích cực. Tuy nhiên, trong năm 2019 mà cụ thể là trong nửa đầu năm thì tình hình xuất khẩu tôm lại không được khả quan cho lắm.

Các số liệu thống kê được cho thấy do nguồn cung tăng trong khi lượng tồn kho tôm tại các thị trường lại cao, vì vậy làm cho giá tôm xuất khẩu xuống thấp, dẫn đến khiến kim ngạch xuất khẩu tôm trong 9 tháng đầu năm 2019 giảm 7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Các thị trường lớn của nước ta như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc hay các nước khác thuộc khối ASEAN đều báo cáo một sự sụt giảm đáng kể trong sản lượng xuất khẩu. Sản lượng tôm xuất khẩu có gia tăng ở một số thị trường như Trung Quốc, Mỹ, Australia nhưng mức tăng không đáng kể. Điều này làm cho sản lượng xuất khẩu tôm năm 2019 giảm 4% so với năm 2018. Một vấn đề đáng lo ngại nữa là một số quốc gia, điển hình là Trung Quốc đang thực hiện chính sách siết chặt vấn đề tôm xuất khẩu đường tiểu ngạch qua biên giới, điều này làm tăng lượng tồn kho của các nước như Ấn Độ, Ecuador và Indonesia, gián tiếp ảnh hưởng đến việc xuất khẩu tôm của Việt Nam qua các nước này.

Tuy nhiên, vẫn có một số tia tín hiệu tích cực cho ngành xuất khẩu tôm của Việt Nam như kể từ tháng 7 thì xuất khẩu tôm có dấu hiệu phục hồi, mà cụ thể là xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản bắt đầu tăng sau 6 tháng giảm liên tục từ đầu năm.

Để đảm bảo hoạt động xuất khẩu tôm được thuận lợi và đạt mục tiêu đã đề ra thì các doanh nghiệp Việt Nam cần nắm bắt kịp thời tình hình để chủ động có kế hoạch xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài.

Mặc dù vẫn còn những lo ngại nhưng cũng có ý kiến cho rằng xuất khẩu tôm của Việt Nam vẫn có thể đạt được trên 4 tỷ USD nhờ các hiệp định thương mại tự do (FTA). Ngoài ra, Việt Nam còn đặt mục tiêu xuất khẩu 1 tỷ USD vào EU nhờ hiệp định EVFTA được ký giữa EU và Việt Nam. Phía nước ta đề ra mục tiêu này bởi hiện nay EU vẫn là một trong những thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam, trong năm 2018 giá trị tôm xuất khẩu sang thị trường này đạt 838,3 triệu USD, chiếm 23,6% tổng giá trị xuất khẩu đi các thị trường nước ngoài. Hơn nữa, nếu Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – EU (EVFTA) được phê duyệt thì xuất khẩu tôm của Việt Nam sẽ có lợi thế về thuế quan, là cơ hội giúp ngành có sự đột phá mạnh mẽ.

Tuy nhiên, một khó khăn của xuất khẩu tôm là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường Mỹ – một thị trường xuất khẩu chủ chốt của Việt Nam. Vì vậy mà ngành tôm sẽ phải nghiên cứu và có phương án để giảm thiểu ảnh hưởng của thuế chống bán phá giá cũng như sức ép giá thấp từ đối thủ là Ấn Độ. Tuy nhiên, Bộ Thương mại Mỹ vừa công bố kết quả cuối cùng của đợt rà soát hành chính lần thứ 13 về thuế chống bán phá giá tôm Việt Nam vào Mỹ, thì trong đó có 31 doanh nghiệp của Việt Nam sẽ được hưởng mức thuế 0%, đây là một tin tốt cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu tôm của Việt Nam, giúp nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường Mỹ.

Như vậy, với lợi thế về thuế suất cùng dự kiến về nhu cầu tiêu thụ tôm vào dịp cuối năm sẽ tăng mạnh dẫn đến khả năng xuất khẩu tôm trong thời gian cuối năm 2019, đầu năm 2020 sẽ khởi sắc hơn.

Để tạo bàn đạp phát triển trong tương lai thì chính phủ Việt Nam đang khuyến khích hình thành ngành công nghiệp tôm công nghệ cao ở các vùng sản xuất trọng điểm, đồng thời áp dụng khoa học công nghệ trong nuôi tôm hữu cơ nhằm nâng cao năng suất và giá trị sản phẩm.

Kỹ thuật nuôi Tôm Sú đạt hiệu quả kinh tế cao

Tôm sú là một trong những giống tôm không khó nuôi nhưng để đạt được sản lượng lớn cần phải áp dụng đúng kỹ thuật, do đó BaoKhuyenNong xin chia sẻ đến người dân các khâu quan trọng trong nuôi tôm công nghiệp.

Chuẩn bị ao lắng

Nước mặn/lợ được đưa vào ao lắng, trữ lắng 7 – 10 ngày, sát trùng, diệt mầm bệnh bằng Chlorin 15 – 30ppm (theo qui trình sử dụng clorin).

Chuẩn bị ao nuôi

Thiết kế ao nuôi tôm sú
Thiết kế ao nuôi tôm sú
  1. Thiết kế ao nuôi
  • Diện tích ao 0,3 – 0,5 ha. Ao có dạng hình chữ nhật, chiều dài gấp 2 – 3 lần chiều rộng.
  • Bờ phải cao, không rò rỉ, xung quanh bờ có lưới chắn để hạn chế địch hại từ bên ngoài vào ao nuôi.
  • Ao phải giữ được nước trong suốt thời gian nuôi. Mức nước trong ao từ 1,2 – 1,5m.
  • Đáy ao có độ dốc nghiêng về phía cống. Ao có cống cấp và thoát nước riêng.
  • Ao nuôi thâm canh cần phải thiết kế quạt nước và bố trí phù hợp.

      2. Chuẩn bị ao nuôi

Ao nuôi tôm được tiến hành chuẩn bị cải tạo theo yêu cầu kỹ thuật như sau:

  • Dọn sạch các loại cây cỏ xung quanh ao.
  • Tiến hành tát cạn nước sên vét lớp bùn đáy ao, lắp hang cua, lổ mọi.
  • Diệt tạp bằng cách bón vôi bột ở xung quanh bờ và đáy ao với liều lượng 10 – 15 kg/100 m2. Đối với ao mới đào phải rửa phèn nhiều lần trước khi bón vôi.
  • Phơi khô đáy ao từ 3 – 5 ngày.
  • Tiến hành lấy nước vào hệ thống nuôi thông qua lưới lọc nhằm hạn chế địch hại và trứng các loài cá tạp vào ao nuôi, khi mức nước trong ao đạt 1,2m, 2 – 3 ngày sau tiến hành thả giống.
  •  Kiểm tra, bảo trì hệ thống quạt nước và hệ thống cung cấp oxy. Lấy nước đã xử lý từ ao lắng vào ao nuôi (nên qua túi lọc), chiều cao nước: 0,8 – 1,2m.

 Gây màu nước

Tạo màu nước cho ao nuôi tôm sú
Tạo màu nước cho ao nuôi tôm sú

Trước khi thả tôm giống 7 ngày, sử dụng phân DAP và bột dinh dưỡng (đậu nành…) hoà với nước và bón ao hàng ngày đến khi đạt độ trong 0,3 – 0,4m tạo nguồn thức ăn tự nhiên trong ao nuôi trong giai đoạn đầu.

Thả tôm giống

Con giống tôm sú
Con giống tôm sú
  • Sau giai chuẩn bị, khi các chỉ tiêu pH, độ mặn, độ trong, màu nước… đạt yêu cầu, có thể thả tôm giống. Post thả nên chọn loại Pl15 – Pl20, cần thuần hoá tôm giống để thích nghi với nuớc trong ao trong vòng 1 – 3 giờ . Tôm giống mới vận chuyển về nên thả túi xuống ao chừng 15 – 30 phút để nhiệt độ giữa nước trong túi tôm và nhiệt độ nước trong ao cân bằng. Sau đó nên đổ các túi tôm vào thau, tránh để tôm dính lại trong túi, múc nước ao pha vào thau dần dần, mỗi lần 1 ít. Vừa pha vừa quan sát tôm đã thích nghi được thì thả vào ao nuôi. Tôm chưa thích nghi khi thả ra thường bơi nổi trên mặt nước, vẻ yếu ớt.
  • Đứng ở đầu hướng gió, thả tôm giống ra từ từ, tránh làm đục nước ao. Sau khi thả xong quan sát khả năng phân tán của tôm trong ao nuôi, nếu tôm tụ lại từng đám thì dùng tay hoặc thau khua nước nhè nhẹ để phân tán tôm đều trong ao.
  • Sau khi thả tôm xong, cần theo dõi hàng ngày để tính tỉ lệ sống, xác định lượng tôm có trong ao để điều chỉnh thức ăn khi nuôi.
  • Nên thả tôm lúc thời tiết mát mẻ, tốt nhất là thời điểm từ 5 – 7 giờ sáng hoặc 4 – 6 giờ chiều. Không nên thả tôm lúc trời sắp mưa hoặc đang mưa to.
  • Mật độ thả tuỳ phương thức nuôi: quảng canh cải tiến (dưới 5 con/m2), bán thâm canh (10 – 20 con/ m2), thâm canh (trên 25 con/m2) ngoài ra còn thùy thuôc vào kích cỡ tôm thả nuôi, mùa vụ sản xuất.

Chăm sóc ao  nuôi

  1.  Cho ăn

Nhà cung cấp thức ăn phải cung cấp cho bạn bảng hướng dẫn cho ăn, trong đó gồm:

  • Số lần cho ăn trong ngày
  • Tỉ lệ thức ăn theo các bữa trong ngày
  • Lượng thức ăn tỉ lệ theo tuổi và trọng lượng của tôm. Tỉ lệ thức ăn cho vào vó (sàng ăn).
  • Thời gian kiểm tra vó sau khi cho ăn.
  • Có thể sử dụng thêm các thức ăn tăng cường sinh trưởng cho tôm phối trộn chung với thức ăn.
  • Lưu ý cho tôm ăn tránh các khu vực dơ trong ao, khi tôm lột vỏ nhiều nên giảm lượng thức ăn, khi tôm yếu /bệnh hoặc nước trong ao bẩn/đục cũng nên giảm bớt lượng thức ăn.

      2. Kiểm tra tôm

Thường xuyên quan sát tôm, nhất là vào ban đêm, theo dõi để phát hiện những bất thường.

  • Quan sát màu sắc.
  • Kiểm tra các bộ phụ: chân, râu,
  • Kiểm tra mang.
  • Kiểm tra thức ăn trong hệ tiêu hoá
  • Kiểm tra cường độ bắt mồi và các hành vi khác của tôm.
  • Xét nghiệm vi khuẩn, PCR định kì. Chài tôm để kiểm tra trọng lượng trung bình của tôm, theo dõi sự tăng trọng của tôm và tính toán lượng thức ăn phù hợp. Nên chài tôm vào lúc trời mát sáng sớm hoặc chiều mát (4 – 6 giờ)

      3. Kiểm tra nước

Đo độ pH ao nuôi theo định kì
Đo độ pH ao nuôi theo định kì
  • Kiểm tra pH: 2 lần/ngày (sáng, chiều).
  • Kiểm tra độ trong của nước, Đo hàm lượng oxy hoà tan, Đo độ mặn, Đo độ kiềm: hàng ngày.
  • Đo Sulfat, đo Amonia, nitrat, nitrit, vi khuẩn, tảo: hàng tuần. Thay nước (một phần) hoặc xử lý (vi sinh, hoá chất) khi các chỉ tiêu đo không đạt yêu cầu (biến động pH lớn trong ngày, độ trong giảm quá nhiều …). Sử dụng thêm các sản phẩm sinh học để làm sạch nước và đáy ao trong suốt quá trình nuôi.

      4. Kiểm tra ao

  • Kiểm tra bờ, cống, mương, lưới ngăn cua… hàng ngày
  • Vệ sinh sàng ăn (vó), vớt tảo (láp láp), bọt…

      5. Quạt nước và sục khí

Quạt nước và sục khí cho ao nuôi tôm sú
Quạt nước và sục khí cho ao nuôi tôm sú

Thời lượng quạt nước và cấp oxy tăng theo tuổi của tôm.

  • Từ 1 – 5 tuần đầu: quạt 1 giờ/ngày.
  • Từ 5 – 8 tuần tuổi: quạt từ 2 – 4 giờ/ngày.
  • Từ 9 – 12 tuần tuổi: quạt từ 6 – 8 giờ/ngày
  • Từ 13 – 15 tuần tuổi: quạt từ 9 – 10giờ/ngày.
  • Từ tuần 15 đến thu hoạch: quạt 11 – 12 giờ/ngày.

Sục khí chạy máy sục khí thường xuyên vào ban đêm, vào những ngày có mưa hay ít nắng, thời gian chạy sục khí cũng tăng theo tuổi tôm:

  • Tháng thứ 1: 4 – 8 giờ/ngày.
  • Tháng thứ 2: 8 – 12 giờ/ngày.
  • Tháng thứ 3: 12 – 18 giờ/ngày.
  • Tháng thứ 4: 18 – 24 giờ/ngày.

Thu hoạnh

Thu hoạch tôm sú
Thu hoạch tôm sú

Tùy theo thị trường, và môi trường ao nuôi, tình hình sức khoẻ của tôm… mà quyết định thu hoạch. Trọng lượng tôm lí tưởng khi thu hoạch là ≥ 25g/con. Thu tôm bằng phương pháp xả cống hoặc kéo cào (xung điện).

Trong bài viết này, BaoKhuyenNong đã chia sẽ đến các bạn đọc nhiều thông tin về tôm sú như đặc điểm chung, giá trị kinh tế mang lại cho kim ngạch xuất khẩu của nước nhà và kỹ thuật nuôi tôm công nghiệp để đạt năng xuất cao. Hy vọng bài viết này thật sự hữu ích dành cho các bạn đọc.

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now